ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 281/2004/QĐ-UBDT | Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VỤ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số: 51/2003/NĐ-CP ngày 16/05/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc.
Căn cứ Quyết định số: 247/2003/QĐ-UBDT ngày 11/11/2004 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Vụ Chính sách Dân tộc.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách dân tộc, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này quy chế làm việc của Vụ Chính sách Dân tộc.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Chánh Văn phòng Uỷ ban, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban và Vụ trưởng Vụ Chính sách Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA VỤ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 281/2004/QĐ-UBDT ngày 05/10/2004 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc)
I. PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 1: Nguyên tắc làm việc
- Vụ Chính sách Dân tộc là đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc, chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc.
- Vụ Chính sách Dân tộc làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm quyền điều hành thống nhất của Vụ trưởng trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Vụ.
Điều 2: Phạm vi, cách thức giải quyết công việc của tập thể lãnh đạo Vụ CSDT
Trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm được giao, lãnh đạo vụ bàn bạc tập thể, Vụ trưởng quyết định những công việc sau:
- Triển khai nhiệm vụ của Vụ Chính sách Dân tộc được ghi trong điều 2 tại Quyết định số: 247/2003/QĐ-UBDT ngày 11 tháng 11 năm 2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc thành các nội dung hoạt động cụ thể và tổ chức thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch công tác năm, 6 tháng, quý, tháng.
- Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, các nhiệm vụ công tác trọng tâm được lãnh đạo Uỷ ban giao.
- Xây dựng các dự thảo đề án, các báo cáo quan trọng trình lãnh đạo Uỷ ban.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng lương, nhận xét, đánh giá phân loại công chức.
- Công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật đối với công chức trong Vụ.
Điều 3: Phạm vi cách thức giải quyết công việc của Vụ trưởng và quan hệ công tác với các Phó Vụ trưởng
- Vụ trưởng quản lý, điều hành mọi hoạt động của Vụ theo quy định của Uỷ ban và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban về kết quả và mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của đơn vị.
- Vụ trưởng chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho các Phó Vụ trưởng, quy định việc bố trí và giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức trong Vụ.
- Vụ trưởng ký trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban về kế hoạch và nội dung triển khai công tác của Vụ; ký ban hành theo thẩm quyền các văn bản giao dịch, trao đổi nghiệp vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Vụ với các đơn vị chức năng của các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, các cơ quan khác có liên quan, khi được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban đồng ý.
- Vụ trưởng uỷ quyền cho các Phó Vụ trưởng ký văn bản trình hoặc văn bản giao dịch trong phạm vi hoạt động triển khai nhiệm vụ được phân công sau khi có sự thống nhất với Vụ trưởng.
- Tuỳ theo yêu cầu công tác của Vụ, Vụ trưởng có thể trực tiếp giải quyết các công việc đã phân công cho Phó Vụ trưởng hoặc điều chỉnh công việc giữa các Phó Vụ trưởng.
- Trong thời gian vắng mặt, Vụ trưởng uỷ nhiệm cho một Phó Vụ trưởng thay mặt Vụ trưởng điều hành công việc của Vụ.
Điều 4: Phạm vi cách thức giải quyết công việc của các Phó Vụ trưởng và mối quan hệ giữa các Phó Vụ trưởng
- Các Phó Vụ trưởng thay mặt Vụ trưởng chỉ đạo, giải quyết các công việc hoặc nhiệm vụ được phân công, và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về chất lượng, hiệu quả công việc.
- Phó Vụ trưởng trực tiếp làm việc với các chuyên viên theo lĩnh vực, công việc được phân công.
- Các Phó Vụ trưởng có thể trực tiếp làm việc với các chuyên viên khác trong Vụ theo yêu cầu nhiệm vụ chung.
Điều 5: Phạm vi cách thức giải quyết công việc của chuyên viên và mối quan hệ công tác của chuyên viên với Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách
- Chuyên viên có trách nhiệm trước Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách về kết quả thực hiện nhiệm vụ được lãnh đạo phân công.
- Căn cứ vào nhiệm vụ công tác được phân công, chuyên viên phải xây dựng kế hoạch công tác năm, 6 tháng, hàng tháng trình lãnh đạo Vụ. Ngoài ra chuên viên có thể được lãnh đạo Vụ giao thêm nhiệm vụ khi cần thiết.
- Khi được giao nhiệm vụ chuẩn bị cho lãnh đạo Vụ (hoặc được lãnh đạo Vụ uỷ quyền) làm việc với các đơn vị trong, ngoài Uỷ ban hoặc địa phương, chuyên viên có trách nhiệm chuẩn bị nội dung và các điều kiện cần thiết, tiến hành các thủ tục hành chính bảo đảm đúng quy định để lãnh đạo Vụ làm việc và báo cáo kết quả bằng văn bản.
- Chuyên viên không tự ý phát hành các văn bản, tài liệu do Vụ quản lý khi chưa được sự đồng ý của lãnh đạo Vụ.
- Chuyên viên chấp hành kỷ luật lao động, giờ giấc làm việc theo quy định. Nếu có công việc ra khỏi cơ quan, chuyên viên phải báo cáo trực tiếp với lãnh đạo vụ hoặc qua chuyên viên khác trong Vụ gửi báo cáo tới lãnh đạo Vụ, báo cáo phải ghi rõ: nội dung công việc, đối tác làm việc, địa chỉ tới và thời gian thực hiện.
- Khi cần thiết, chuyên viên có thể đề nghị làm việc với Vụ trưởng, với các Phó Vụ trưởng.
- Lãnh đạo Vụ tạo điều kiện để chuyên viên học tập nâng cao trình độ, năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 6: Mối quan hệ giải quyết công việc giữa các chuyên viên
- Chuyên viên trong Vụ có trách nhiệm phối hợp công tác chặt chẽ và tạo điều kiện giúp đỡ nhau để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Chuyên viên được yêu cầu các chuyên viên khác trong Vụ cung cấp thông tin liên quan khi giải quyết nhiệm vụ, công việc của mình được lãnh đạo Vụ giao.
II. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 7: Chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với lãnh đạo Uỷ ban
- Vụ thực hiện chế độ báo cáo theo quy định chung định kỳ tuần, tháng, quý, 6 tháng và năm với lãnh đạo Uỷ ban hoặc báo cáo đột xuất khi lãnh đạo Uỷ ban yêu cầu.
- Việc chuẩn bị báo cáo do chuyên viên tổng hợp tiến hành. Trong một số trường hợp do yêu cầu gấp có thể do chuyên viên khác đảm nhận theo sự phân công của Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng.
- Khi có tình hình đột xuất bức xúc liên quan đến Uỷ ban Dân tộc cần được xem xét xử lý ngay thì cán, công chức, viên chức đều có quyền và trách nhiệm phải báo cáo gấp đến lãnh đạo Uỷ ban.
Điều 8: Chế độ báo cáo của chuyên viên
- Chuyên viên thực hiện chế độ báo cáo tháng (ngày 18 hàng tháng), báo cáo quý (ngày 18 tháng thứ 3), báo cáo 6 tháng (10 tháng 6) và báo cáo năm (10 tháng 12) về kết quả hoạt động và kế hoạch thời gian tiếp theo cho chuyên viên tổng hợp lập báo cáo lãnh đạo Uỷ ban.
- Thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên về tiến độ thực hiện nhiệm vụ, công việc cụ thể được phân công với lãnh đạo vụ trực tiếp phụ trách.
- Chuyên viên không được trực tiếp báo cáo lãnh đạo Uỷ ban về công việc bình thường hàng ngày của Vụ khi không có yêu cầu của lãnh đạo Ủy ban. Trong trường hợp đột xuất, chuyên viên được lãnh đạo Uỷ ban chỉ đạo thực hiện công việc cụ thể, chuyên viên có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, chính xác ý kiến của mình và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Vụ, lãnh đạo Uỷ ban về kết quả thực hiện.
Điều 9: Chế độ báo cáo của Phó Vụ trưởng với Vụ trưởng
- Thứ 4 hàng tuần, lãnh đạo Vụ thông báo về tình hình và kết quả công tác trong tuần; kế hoạch hoạt động tuần tiếp theo lĩnh vực mình phụ trách cho chuyên viên tổng hợp để báo cáo lãnh đạo Uỷ ban theo tuần và đưa vào lịch công tác tuần của Vụ.
- Phó Vụ trưởng báo cáo kết quả và dự kiến kế hoạch hoạt động trong lĩnh vực mình phụ trách cho Vụ trưởng theo định kỳ tuần, tháng vào các cuộc họp giao ban lãnh đạo Vụ.
III. CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, CÔNG TÁC
Điều 10: Họp Vụ
- Hàng tháng vào tuần đầu, Vụ họp kiểm điểm tình hình, kết quả thực hiện công tác trong tháng và kế hoạch triển khai tháng tiếp theo. Có thể lãnh đạo Vụ triệu tập họp đột xuất nếu cần thiết.
- Chuyên viên trong Vụ có trách nhiệm dự họp đầy đủ và chuẩn bị nội dung, ý kiến tham gia tại cuộc họp theo yêu cầu.
- Tập thể lãnh đạo vụ họp giao ban hàng tuần vào sáng thứ 2 hoặc họp đột xuất (nếu cần).
- Định kỳ hàng quý, lãnh đạo Vụ có cuộc họp với đại diện chi uỷ, tổ công đoàn, đoàn thanh niên để thảo luận về nội dung chương trình công tác phối hợp hoặc giải quyết những công việc có liên quan.
Điều 11: Hội nghị, hội thảo
- Chuyên viên dự họp, hội nghị, hội thảo khi được lãnh đạo Vụ cử (nếu giấy mời cá nhân phải báo cáo Vụ trưởng) và báo cáo kết quả bằng văn bản gửi lãnh đạo Vụ sau thời hạn 03 ngày (ngày làm việc).
- Lãnh đạo Vụ dự họp, hội nghị, hội thảo không do Uỷ ban Dân tộc chủ trì khi được lãnh đạo Uỷ ban, Vụ trưởng cử, phải báo cáo kết quả bằng văn bản cho lãnh đạo Uỷ ban, đồng gửi Vụ trưởng sau thời hạn 03 ngày (ngày làm việc).
Điều 12: Công tác
+ Công tác địa phương:
- Căn cứ vào chương trình công tác và nhiệm vụ được phân công, lãnh đạo Vụ chỉ đạo chuyên viên lập kế hoạch và nội dung công tác trình lãnh đạo Uỷ ban để tổ chức thực hiện.
- Chuyên viên có trách nhiệm chấp hành sự phân công đi công tác của lãnh đạo Vụ.
- Chuyên viên có thể chủ động đề xuất đi công tác địa phương trên cơ sở chương trình, nội dung được lãnh đạo Vụ thông qua và lãnh đạo Uỷ ban phê duyệt.
- Đi khỏi Hà Nội tới các địa phương khác trong nước trong thời gian làm việc, chuyên viên phải báo cáo lãnh đạo Vụ và phải được lãnh đạo Vụ đồng ý.
- Sau 5 ngày hoàn thành đợt công tác trưởng đoàn (hoặc thành viên tham gia các đoàn công tác liên ngành) có báo cáo lãnh đạo Uỷ ban bằng văn bản, đồng gửi Vụ trưởng.
+ Công tác nước ngoài:
- Thực hiện theo những quy định trong Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc về chế độ công tác nước ngoài.
- Cán bộ công chức, viên chức ra nước ngoài phải làm báo cáo xin phép Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban. Không được tự tiện ra nước ngoài.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13: Thời gian và trách nhiệm thực hiện
- Quy chế làm việc của Vụ chính sách Dân tộc có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
- Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng và chuyên viên Vụ Chính sách Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
- Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, cán bộ chuyên viên trong Vụ báo cáo trực tiếp Vụ trưởng để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Ủy ban điều chỉnh Quy chế cho phù hợp.
| KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Quyết định 150/QĐ-UBDT năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Chính sách Dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2Quyết định 177/QĐ-UBDT năm 2009 về Quy chế làm việc của Vụ Chính sách dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3Quyết định 346/QĐ-UBDT năm 2013 về Quy chế làm việc của Vụ Chính sách Dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 1Nghị định 51/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc
- 2Quyết định 247/2003/QĐ-UBDT quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Vụ Chính sách dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3Quyết định 150/QĐ-UBDT năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Chính sách Dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 4Quyết định 346/QĐ-UBDT năm 2013 về Quy chế làm việc của Vụ Chính sách Dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
Quyết định 281/2004/QĐ-UBDT ban hành quy chế làm việc của Vụ Chính sách dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- Số hiệu: 281/2004/QĐ-UBDT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/10/2004
- Nơi ban hành: Uỷ ban Dân tộc
- Người ký: Hoàng Công Dung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/10/2004
- Ngày hết hiệu lực: 10/06/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực