Hệ thống pháp luật

CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 281/2004/QĐ-TTG

Hà Nội, ngày 22 tháng 03 năm 2004 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ VIỆC DẠY VÀ HỌC TIẾNG VIỆT CHO NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài và Quyết định số 114/2001/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án Hỗ trợ việc dạy và học tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài với những nội dung chủ yếu sau:

1. Tên đề án: Hỗ trợ việc dạy và học tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài.

2. Mục tiêu:

Hỗ trợ tích cực việc dạy và học tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài nhằm giúp cho các thế hệ người Việt Nam ở nước ngoài không quên tiếng Việt, có thể nói, nghe, đọc, viết, giao tiếp bằng tiếng Việt, giữ gìn và củng cố bản sắc dân tộc, duy trì và phát huy tình cảm và ý thức hướng về cội nguồn, hướng về đất nước.

3. Đối tượng được hỗ trợ:

- Học sinh tiểu học hoặc trung học cơ sở đang học tiếng Việt như một môn học trong hệ thống nhà trường của nước sở tại hoặc trong các lớp học do các hội đoàn Việt kiều tổ chức.

- Những người có nhu cầu học tiếng Việt nhưng không có điều kiện học trong hệ thống các nhà trường hoặc lớp học như nêu trên.

4. Các hoạt động chủ yếu của Đề án:

- Điều tra, khảo sát tình hình và nhu cầu dạy và học tiếng Việt trong cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.

- Xây dựng chương trình, biên soạn, phát hành tài liệu dạy và học tiếng Việt cho các đối tượng được hỗ trợ.

- Bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài.

- Tổ chức và hỗ trợ tổ chức các lớp dạy tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài tại các Trung tâm, Nhà văn hóa Việt Nam ở nước ngoài, tại các Hội, chi Hội người Việt Nam ở nước ngoài.

5. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án:

- Ngân sách nhà nước hỗ trợ để thực hiện các mục tiêu của Đề án. Nguồn kinh phí này được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.

- Nguồn kinh phí thu được từ việc bán tài liệu học tập ra nước ngoài.

- Các nguồn kinh phí khác được huy động từ viện trợ, tài trợ, đóng góp của người học, gia đình người học...

6. Thời gian thực hiện Đề án: Đề án được triển khai thực hiện từ năm 2004 đến năm 2008.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Văn hoá - Thông tin, Văn phòng Chính phủ, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện Đề án này.

2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập Ban Điều hành Đề án với sự tham gia của đại diện Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Văn hoá - Thông tin, Văn phòng Chính phủ, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan liên quan khác.

Ban Điều hành có các nhiệm vụ sau:

- Xây dựng kế hoạch tổng thể và kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện Đề án, trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Chỉ đạo các cơ quan liên quan triển khai Đề án; tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện Đề án. Định kỳ 06 tháng và hàng năm báo cáo kết quả lên các cơ quan có thẩm quyền.

- Căn cứ kế hoạch tổng thể và kế hoạch hàng năm của Đề án, phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán và xây dựng phương án phân bổ kinh phí cho các cơ quan, trình duyệt theo quy định.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo có nhiệm vụ:

a) Chỉ đạo các hoạt động của Ban Điều hành với sự phối hợp của các Bộ, ngành liên quan để thực hiện Đề án.

b) Phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán kinh phí để triển khai kế hoạch hàng năm của Đề án.

c) Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Đề án lên Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan liên quan.

4. Bộ Tài chính có nhiệm vụ:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, bố trí ngân sách để thực hiện Đề án; dự kiến phương án phân bổ kinh phí cho các cơ quan thực hiện Đề án, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

b) Hướng dẫn, chỉ đạo việc tiếp nhận và quản lý nguồn vốn thu hồi được từ việc bán các tài liệu học tập trong quá trình thực hiện Đề án.

c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của Đề án.

5. Bộ Ngoại giao có nhiệm vụ:

a) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan điều tra, khảo sát tình hình thực tế và nhu cầu của việc dạy và học tiếng Việt trong cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.

b) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan triển khai và kiểm tra việc thực hiện Đề án.

c) Chỉ đạo các cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài tham gia tổ chức việc hỗ trợ cho các hoạt động dạy và học tiếng Việt của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.

6. Đài Tiếng nói Việt Nam và Đài Truyền hình Việt Nam có nhiệm vụ:

Xây dựng các kế hoạch tổng thể và kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện Đề án theo lĩnh vực được giao; triển khai thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động được giao theo các kế hoạch này.

Điều 3. Điều khoản thi hành:

1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng,
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ,
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ,
- Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng,
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
- Toà án nhân dân tối cao,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
- Công báo,
- VPCP : BTCN, các PCN, các Vụ, Cục
các đơn vị trực thuộc,
- Lưu : QHQT (5b), Văn thư.

KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG




Phạm Gia Khiêm

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 281/2004/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Hỗ trợ việc dạy và học tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 281/2004/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/03/2004
  • Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Phạm Gia Khiêm
  • Ngày công báo: 31/03/2004
  • Số công báo: Số 17
  • Ngày hiệu lực: 22/03/2004
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản