Hệ thống pháp luật

UỶ BAN DÂN TỘC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 28/QĐ-UBDT

Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC

Căn cứ Nghị định số 60/2008/NĐ-CP ngày 09/5/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 05/2008/QĐ-UBDT ngày 24/11/2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 355/QĐ-UBDT ngày 20/11/2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Hợp Quốc tế;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Vụ Hợp tác Quốc tế.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 505/2005/QĐ-UBDT ngày 20/12/2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc về việc ban hành Quy chế làm việc của Vụ Hợp tác Quốc tế.

Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ ban, Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ và thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM




Giàng Seo Phử

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

CỦA VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ

(Ban hành theo Quyết định số 28/2009/QĐ-UBDT ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc)

Điều 1. Nguyên tắc làm việc trong đơn vị.

1. Nguyên tắc tập trung dân chủ: thực hiện chế độ thủ trưởng, đảm bảo quyền điều hành tập trung của Vụ trưởng, có sự phối hợp giữa các tập thể lãnh đạo Vụ, cấp uỷ và tổ trưởng tổ công đoàn trong giải quyết những công việc quan trọng và tổ chức các hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Vụ, đảm bảo dân chủ, rõ ràng, công khai minh bạch, hiệu quả trong mọi hoạt động.

2. Nguyên tắc trực tuyến: Vụ trưởng tổ chức, phân công nhiệm vụ trực tiếp đến mỗi công chức theo tiêu chuẩn chức danh và trình độ, năng lực chuyên môn.

3. Nguyên tắc một thủ trưởng: cán bộ công chức có trách nhiệm và chỉ báo cáo Vụ trưởng những vấn đề liên quan tới nhiệm vụ được phân công.

4. Nguyên tắc phối hợp: cán bộ, công chức có trách nhiệm hỗ trợ, cộng tác chia sẻ thông tin cùng thực hiện nhiệm vụ.

Điều 2. Phạm vi, cách thức giải quyết công việc của tập thể Lãnh đạo Vụ.

Trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm được giao, Lãnh đạo Vụ thảo luận tập thể, Vụ trưởng quyết định những vấn đề sau:

1. Triển khai nhiệm vụ, kế hoạch hàng năm của đơn vị thành các nội dung cụ thể.

2. Tổ chức thực hiện kế hoạch và xử lý nhiệm vụ đột xuất lớn.

3. Xây dựng các dự thảo báo cáo, đề án quan trọng.

4. Bố trí, sắp xếp nhân lực, phân công nhiệm vụ toàn đơn vị.

5. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng lương, nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức.

6. Khen thưởng, kỉ luật đối với cán bộ, công chức trong Vụ.

Điều 3. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Vụ trưởng

1. Chỉ đạo, điều hành , mọi hoạt động của Vụ Hợp tác Quốc tế theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao quy định tại Quyết định số 355/QĐ-UBDT ngày 20/11/2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về toàn bộ hoạt động của Vụ; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo, chế độ hội họp theo quy định của pháp luật và của Uỷ ban.

2. Ký các văn bản theo thẩm quyền và được ký một số văn bản khi được sự uỷ quyền của Lãnh đạo Uỷ ban và phải chịu trách nhiệm về nội dung được uỷ quyền.

3. Trực tiếp phụ trách một số mặt công tác của Vụ, phân công các Phó Vụ trưởng phụ trách một số lĩnh vực công tác của Vụ.

Điều 4. Trách nhiệm và phạm vị giải quyết công việc của các Phó Vụ trưởng.

1. Giúp Vụ trưởng phụ trách và giải quyết các công việc hoặc nhiệm vụ được phân công, chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về kết quả công việc.

2. Phó Vụ trưởng trực tiếp làm việc với chuyên viên theo lĩnh vực công việc được phân công phụ trách.

3. Theo yêu cầu công tác, các Phó Vụ trưởng có thể trực tiếp làm việc với các chuyên viên khác trong Vụ.

4. Thay Vụ trưởng thực hiện các hoạt động hội họp, giao dịch trong và ngoài nước khi được uỷ nhiệm.

Điều 5. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của chuyên viên

Chuyên viên chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng phụ trách về kết quả nhiệm vụ được giao.

1. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao, lập kế hoạch công tác năm, 6 tháng, hàng tháng, đề xuất biện pháp thực hiện và yêu cầu trợ giúp để hoàn thành nhiệm vụ.

2. Khi được giao nhiệm vụ, chuẩn bị cho Lãnh đạo Vụ hoặc Lãnh đạo Vụ uỷ quyền làm việc với các đơn vị trong hoặc ngoài Uỷ ban, chuyên viên có trách nhiệm chuẩn bị nội dung và các điều kiện cần thiết, tiến hành các thủ tục hành chính đảm bảo đúng quy định và báo cáo Lãnh đạo Vụ bằng văn bản.

3. Không tự ý phát hành các văn bản, tài liệu do Vụ quản lí khi chưa được sự đồng ý của Lãnh đạo Vụ. Không tự ý gặp gỡ các tổ chức và người nước ngoài để trao đổi công việc liên quan.

4. Chấp hành kỉ luật lao động, giờ làm việc theo quy định. Nếu có công việc phải ra khỏi cơ quan trong giờ làm việc phải báo cáo trực tiếp với Lãnh đạo Vụ hoặc qua chuyên viên khác gửi báo cáo tới Lãnh đạo Vụ về: nội dung công việc, đối tác làm việc, địa chỉ và thời gian thực hiện.

5. Có trách nhiệm phối hợp công tác chặt chẽ, tạo điều kiện giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Điều 6. Chế độ thông tin, báo cáo lãnh đạo uỷ ban.

1. Vụ thực hiện chế độ báo cáo định kì theo quy đinh: tháng, quí, 6 tháng và hàng năm với Lãnh đạo Uỷ ban hoặc báo cáo đột xuất khi Lãnh đạo Uỷ ban yêu cầu.

2. Chuyên viên tổng hợp chuẩn bị báo cáo theo chỉ đạo của Vụ trưởng. Trường hợp do yêu cầu thực tế có thể do chuyên viên khác đảm nhiệm theo sự phân công của Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng.

Điều 7. Chế độ báo cáo của Chuyên viên.

1. Chuyên viên thực hiện chế độ báo cáo tháng vào ngày 22 hàng tháng, báo cáo quý vào ngày 15 tháng cuối quý, báo cáo năm vào ngày 12 tháng 12 về kết quả thực hiện nhiệm vụ trong năm và kế hoạch năm sau cho chuyên viên tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Vụ.

2. Thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên về tiến độ thực hiện nhiệm vụ, công việc cụ thể được phân công với Lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách.

3. Chuyên viên không được trực tiếp báo cáo Lãnh đạo Uỷ ban về công việc bình thường của Vụ khi không có yêu cầu của Lãnh đạo Uỷ ban. Trong trường hợp đột xuất được Lãnh đạo Uỷ ban chỉ đạo thực hiện công việc cụ thể, chuyên viên có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, chính xác ý kiến của mình và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Vụ, Lãnh đạo Uỷ ban về kết quả thực hiện.

Điều 8. Chế độ báo cáo của các Phó Vụ trưởng với Vụ trưởng.

Phó Vụ trưởng báo cáo kết quả và dự kiến kế hoạch hoạt động trong lĩnh vực phụ trách cho Vụ trưởng theo định kỳ tuần, tháng vào các cuộc họp giao ban Lãnh đạo Vụ.

Điều 9. Chế độ hội họp, công tác.

1. Hàng tháng vào tuần đầu, Vụ họp kiểm điểm tình hình, kết quả thực hiện công việc tháng trước và kế hoạch công tác trong tháng.

2. Lãnh đạo Vụ có thể triệu tập họp đột xuất khi cần thiết.

3. Chuyên viên có nhiệm vụ chuẩn bị nội dung, dự họp đầy đủ và tham gia ý kiến tại các cuộc họp theo yêu cầu.

4. Định kỳ hàng quí, Lãnh đạo Vụ có cuộc họp với đại diện chi uỷ, tổ công đoàn, đoàn thanh niên để thảo luận về nội dung chương trình công tác phối hợp hoặc giải quyết những công việc chung liên quan.

Điều 10. Hội nghị, hội thảo.

1. Chuyên viên dự họp hội nghị, hội thảo được Lãnh đạo Vụ cử (nếu là giấy mời cá nhân phải báo cáo và được sự đồng ý của Vụ trưởng) và báo cáo kết quả bằng văn bản gửi Lãnh đạo Vụ sau 3 ngày làm việc.

2. Phó Vụ trưỏng dự họp, hội nghị, hội thảo không do Uỷ ban Dân tộc chủ trì (nếu có giấy mời cá nhân phải được sự đồng ý của Vụ trưởng), phải báo cáo kết quả bằng văn bản cho Lãnh đạo Uỷ ban, đồng gửi Vụ trưởng sau 5 ngày làm việc.

Điều 11. Đi công tác trong nước và nước ngoài

1. Căn cứ vào nhiệm vụ được phân công, Lãnh đạo Vụ chỉ đạo chuyên viên lập kế hoạch và nội dung công tác trình Lãnh đạo Uỷ ban để tổ chức thực hiện.

2. Chuyên viên có trách nhiệm chấp hành sự phân công đi công tác của Lãnh đạo Vụ.

3. Lãnh đạo Vụ và chuyên viên có trách nhiệm chấp hành các quy định tại điều 35, 36 trong Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc và quy định đối với cán bộ, công chức của Uỷ ban Dân tộc đi công tác và học tập ở nước ngoài tại Quy chế quản lý các hoạt động đối ngoại của Uỷ ban Dân tộc.

Điều 12. Tổ chức thực hiện.

1. Quy chế làm việc của Vụ Hợp tác Quốc tế là một căn cứ làm cơ sở đánh giá, nhận xét cán bộ hàng năm. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký quyết định ban hành.

Quy chế này thay thế Quy chế làm việc của Vụ Hợp tác Quốc tế ban hành tại Quyết định số 505/2005/QĐ-UBDT của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc ngày 20/12/2005.

2. Cán bộ, công chức của Vụ Hợp tác Quốc tế chịu trách nhiệm thi hành quy chế này.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 28/QĐ-UBDT năm 2009 về việc ban hành quy chế làm việc của Vụ Hợp tác Quốc tế do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành

  • Số hiệu: 28/QĐ-UBDT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 12/02/2009
  • Nơi ban hành: Uỷ ban Dân tộc
  • Người ký: Giàng Seo Phử
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 12/02/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản