- 1Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 5Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước
- 6Nghị quyết 63/2018/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Thuận
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Nghị quyết 15/2023/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 63/2018/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Thuận
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2023/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 28 tháng 11 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ TÀI SẢN TRANG BỊ ĐỐI VỚI NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢN LÝ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 63/2018/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận về phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2023/NQ-HĐND ngày 10 tháng 10 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 63/2018/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận về phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 1392/TTr-SKHCN ngày 23 tháng 10 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quyết định này quy định phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
b) Cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ về khoa học và công nghệ.
c) Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
d) Tổ chức, cá nhân thụ hưởng kết quả của việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
đ) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quá trình quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
Điều 2. Phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trang bị đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
1. Thẩm quyền quyết định giao tài sản cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính) quyết định giao tài sản trang bị cho tổ chức chủ trì đối với tài sản là nhà làm việc, tài sản khác gắn liền với đất; tài sản là xe ô tô, tàu, thuyền, ca nô; tài sản là phương tiện vận tải khác; máy móc, thiết bị; quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu; tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính cho một đơn vị tài sản khi kết thúc nhiệm vụ.
b) Sở Khoa học và Công nghệ quyết định giao tài sản trang bị đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh cho tổ chức chủ trì đối với tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản khi kết thúc nhiệm vụ.
c) Các sở, ban, ngành và cấp tương đương thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định giao tài sản trang bị đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở cho tổ chức chủ trì đối với tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản khi kết thúc nhiệm vụ.
2. Thẩm quyền quyết định bán tài sản trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính) quyết định bán tài sản trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì đối với tài sản là nhà làm việc, tài sản khác gắn liền với đất; tài sản là xe ô tô, tàu, thuyền, ca nô; tài sản là phương tiện vận tải khác; máy móc, thiết bị; quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu; tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính cho một đơn vị tài sản khi kết thúc nhiệm vụ.
b) Sở Khoa học và Công nghệ quyết định bán tài sản trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản khi kết thúc nhiệm vụ.
c) Các sở, ban, ngành và cấp tương đương thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định bán tài sản trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản khi kết thúc nhiệm vụ.
3. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính) quyết định điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh đối với tài sản là nhà làm việc, tài sản khác gắn liền với đất; tài sản là xe ô tô, tàu, thuyền, ca nô; tài sản là phương tiện vận tải khác; máy móc, thiết bị; quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu; tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 1.000 triệu đồng trở lên tính cho một đơn vị tài sản khi kết thúc nhiệm vụ.
b) Sở Tài chính quyết định:
Điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng đến dưới 1.000 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản khi kết thúc nhiệm vụ;
Điều chuyển tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở giữa các sở, ban, ngành, cơ quan tương đương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản khi kết thúc nhiệm vụ theo đề nghị của các sở, ban, ngành, cơ quan tương đương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có liên quan.
c) Sở Khoa học và Công nghệ quyết định điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trong nội bộ ngành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản khi kết thúc nhiệm vụ.
d) Các sở, ban, ngành và cấp tương đương thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản khi kết thúc nhiệm vụ.
4. Thẩm quyền quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản quy định tại điểm b, c và d khoản 4 Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính) quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy đối với tài sản là nhà làm việc, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô và phương tiện vận tải khác; máy móc, thiết bị; quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu; tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính cho một đơn vị tài sản khi kết thúc nhiệm vụ.
b) Sở Khoa học và Công nghệ quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản khi kết thúc nhiệm vụ.
c) Các sở, ban, ngành và cấp tương đương thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản khi kết thúc nhiệm vụ.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2023.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh; chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 25/2021/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trang bị đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách Nhà nước cấp thuộc địa phương quản lý do tỉnh Sơn La ban hành
- 2Quyết định 05/2023/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn
- 3Quyết định 04/2023/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kon Tum
- 4Quyết định 23/2023/QĐ-UBND phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Điện Biên
- 1Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 5Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước
- 6Nghị quyết 63/2018/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Thuận
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Quyết định 25/2021/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trang bị đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách Nhà nước cấp thuộc địa phương quản lý do tỉnh Sơn La ban hành
- 10Quyết định 05/2023/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn
- 11Quyết định 04/2023/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kon Tum
- 12Nghị quyết 15/2023/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 63/2018/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Thuận
- 13Quyết định 23/2023/QĐ-UBND phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Điện Biên
Quyết định 28/2023/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trang bị đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận quản lý
- Số hiệu: 28/2023/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/11/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Đoàn Anh Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/12/2023
- Tình trạng hiệu lực: Không xác định