- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2023/QĐ-UBND | An Giang, ngày 11 tháng 7 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG TÔN ĐỨC THẮNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH 52/2021/UBND NGÀY 16 THÁNG 11 NĂM 2021 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1006/TTr-SNV ngày 05 tháng 6 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 trong Quy chế xét tặng Giải thưởng Tôn Đức Thắng trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết định 52/2021/UBND tỉnh ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Cụ thể như sau:
“Điều 14. Tiêu chuẩn, tỷ lệ xét tặng
Cá nhân đề nghị Giải thưởng phải đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn, danh hiệu thi đua được quy định tại điều này.
1. Tiêu chuẩn chung về chính trị: là đảng viên hoặc đoàn viên công đoàn xuất sắc, tích cực tham gia các hoạt động của công đoàn, đơn vị, doanh nghiệp. Bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách luật pháp của Nhà nước.
2. Tiêu chuẩn riêng về thành tích xuất sắc và danh hiệu theo từng cá nhân, lĩnh vực:
a) Đối với đoàn viên công đoàn là cán bộ kỹ thuật, công nhân lao động tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua "Lao động giỏi, lao động sáng tạo" cần phải đạt tiêu chuẩn và danh hiệu được quy định như sau:
- Về giá trị làm lợi hoặc tiết kiệm của các đề tài, giải pháp, sáng kiến: đối với kỹ sư phải trực tiếp là tác giả (hoặc đồng tác giả) của ít nhất 01 đề tài khoa học, giải pháp, sáng kiến cải tiến kỹ thuật đã được ứng dụng thực tiễn có tổng giá trị làm lợi hoặc tiết kiệm từ 150.000.000 đồng (Một trăm năm mươi triệu đồng) trở lên được doanh nghiệp quyết định công nhận và khen thưởng. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất phải 03 năm liên tục có giải pháp, sáng kiến với tổng giá trị làm lợi hoặc tiết kiệm từ 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng) trở lên được doanh nghiệp quyết định công nhận và khen thưởng.
- Về các danh hiệu phải đạt được: đối với kỹ sư, công nhân trực tiếp sản xuất đang làm việc tại doanh nghiệp nhà nước phải đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”. Đối với kỹ sư, công nhân trực tiếp sản xuất đang làm việc tại doanh nghiệp ngoài nhà nước phải đạt 01 trong 02 danh hiệu: “Lao động giỏi” hoặc “Đoàn viên công đoàn xuất sắc”.
- Cá nhân đạt được một trong các danh hiệu sau: Giải thưởng Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh hoặc toàn quốc từ giải khuyến khích trở lên; bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; bằng khen Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh về thành tích Lao động giỏi; đạt danh hiệu “Bàn tay vàng” trong các hội thi thợ giỏi tại đơn vị, cấp trên cơ sở, cấp tỉnh tổ chức.
b) Đối với đoàn viên công đoàn là cán bộ, nhân viên y tế, nhà giáo, người lao động tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua "Lao động giỏi - lao động sáng tạo" cần phải đạt tiêu chuẩn và danh hiệu được quy định như sau:
- Về giá trị làm lợi hoặc tiết kiệm của các đề tài, giải pháp, sáng kiến: đối với cán bộ, đoàn viên, nhân viên y tế, nhà giáo giữ chức danh lãnh đạo quản lý (có hệ số phụ cấp từ 0,3 trở lên) phải trực tiếp là tác giả (hoặc đồng tác giả) của ít nhất 02 đề tài khoa học, giải pháp, sáng kiến đã được ứng dụng thực tiễn có tổng giá trị làm lợi hoặc tiết kiệm từ 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng) trở lên hoặc đối với các đề tài, sáng kiến không tính được giá trị làm lợi thì cá nhân đề nghị phải có từ 3 đề tài nghiên cứu, sáng kiến, giải pháp trở lên được áp dụng vào thực tế mang lại hiệu quả cao được cấp tỉnh, bộ, ngành Trung ương công nhận.
- Đối với cán bộ, đoàn viên, nhân viên y tế, nhà giáo không giữ chức danh lãnh đạo quản lý phải 03 năm liên tục có giải pháp, sáng kiến với tổng giá trị làm lợi từ 150.000.000 đồng (Một trăm năm mươi triệu đồng) trở lên hoặc đối với các đề tài, sáng kiến không tính được giá trị làm lợi thì cá nhân đề nghị phải có từ 2 đề tài, sáng kiến, giải pháp trở lên được áp dụng vào thực tế mang lại hiệu quả cao được cấp tỉnh, bộ, ngành Trung ương công nhận.
- Về các danh hiệu phải đạt được: cá nhân đề nghị phải hoàn thành tốt nhiệm vụ 5 năm liên tục, trong đó có 2 năm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có 1 lần đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” hoặc đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” 3 năm liên tục (tính cả năm đề nghị Giải thưởng).
- Cá nhân đạt được một trong các danh hiệu sau: Giải thưởng Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh hoặc toàn quốc từ giải khuyến khích trở lên; bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; bằng khen Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành về thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
3. Tỷ lệ xét khen thưởng
Căn cứ trên tổng số các trường hợp đề nghị đủ điều kiện sẽ xét chọn với tỷ lệ 60% đoàn viên, công nhân lao động thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh; 20% đoàn viên, cán bộ, công chức, người lao động thuộc lĩnh vực y tế; 20% đoàn viên, cán bộ, viên chức, người lao động thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 7 năm 2023.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 148/2004/QĐ-UB về ban hành giải thưởng cấp Thành phố mang tên Chủ tịch Tôn Đức Thắng do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 2332/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế xét tặng "Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Thủ đô" do thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 1410/QĐ-UBND năm 2023 Quy chế xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật thành phố Đà Nẵng
- 4Quyết định 14/2024/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu, tỉnh Bến Tre
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Quyết định 148/2004/QĐ-UB về ban hành giải thưởng cấp Thành phố mang tên Chủ tịch Tôn Đức Thắng do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 4Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng
- 8Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Quyết định 2332/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế xét tặng "Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Thủ đô" do thành phố Hà Nội ban hành
- 11Quyết định 1410/QĐ-UBND năm 2023 Quy chế xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật thành phố Đà Nẵng
- 12Quyết định 14/2024/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu, tỉnh Bến Tre
Quyết định 28/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế xét tặng Giải thưởng Tôn Đức Thắng trên địa bàn tỉnh An Giang kèm theo Quyết định 52/2021/UBND
- Số hiệu: 28/2023/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/07/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Nguyễn Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/07/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực