Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2018/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 12 tháng 10 năm 2018 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật tài nguyên nước ngày 21/6/2012;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2489/TTr-SXD ngày 03/10/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định này quy định về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải tại các đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất (sau đây gọi tắt là khu công nghiệp), cụm công nghiệp, làng nghề, khu dân cư nông thôn tập trung bao gồm: định hướng, quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước, quản lý và vận hành hệ thống thoát nước, đấu nối thoát nước, dịch vụ thoát nước, phân cấp trách nhiệm quản lý của các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có liên quan đến thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
b) Quy định tại Chương IV về quản lý thoát nước và xử lý nước thải của Quy định này thay thế Quy định việc phân công, phân cấp về quản lý thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Cà Mau ban hành theo tại Quyết định số 29/2015/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2015 của UBND tỉnh Cà Mau.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
1. Mạng lưới thoát nước cấp 1: Bao gồm hệ thống cống, kênh, mương dẫn nước thải, nước mưa xả vào các kênh mương, sông, ngòi chính có dòng chảy tiêu thoát nước của khu vực hoặc vùng.
2. Mạng lưới thoát nước cấp 2: Bao gồm hệ thống cống dọc các tuyến đường phố chính có chức năng vận chuyển nước thải và nước mưa, có thể thông qua hoặc không thông qua các trạm bơm, hồ điều hòa đến hệ thống thoát nước cấp 1.
3. Mạng lưới thoát nước cấp 3: Bao gồm hệ thống cống dọc đường phố tại các tiểu khu, cống dẫn nước mưa, nước từ các hố ga mặt đường, dùng để thu gom, truyền tải nước thải, nước mưa của các hộ hoặc nước bề mặt tới mạng lưới thoát cấp 1 và cấp 2.
Điều 3. Thành phần hệ thống thoát nước
1. Mạng lưới thoát nước cấp 1, cấp 2 và cấp 3.
2. Điểm đấu nối mà các hộ thoát nước xả nước vào hệ thống thoát nước công cộng, bao gồm các hố kiểm tra và ống đấu nối đến cống cấp 3.
3. Hố ga, cửa thu nước lề đường, các giếng tách nước mưa và nước thải (CSO), cống bao, cống áp lực, cống (đập, van) ngăn triều,...
4. Các trạm bơm nước thải, nước mưa và các cống liên quan đến trạm bơm.
5. Các hồ điều hòa.
6. Các cửa xả nước mưa hoặc nước thải.
7. Các nhà máy xử lý nước thải tập trung và trạm xử lý nước thải phi tập trung.
Điều 4. Chủ sở hữu hệ thống thoát nước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau: Là chủ sở hữu đối với các nhà máy xử lý nước thải tập trung (bao gồm trạm bơm, giếng tách dòng,... thuộc hệ thống của nhà máy xử lý nước thải) gồm: công trình được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; nhận bàn giao lại từ các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới và các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh khai thác công trình hệ thống thoát nước có thời hạn trên địa bàn đô thị có tính chất liên huyện. Tùy theo điều kiện thực tế, trong quá trình thực hiện Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau có thể ủy quyền cho Sở Xây dựng hoặc đơn vị sự nghiệp công lập làm đại diện chủ sở hữu hệ thống thoát nước trên địa bàn đô thị có tính chất liên huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau làm chủ sở hữu.
2. Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Cà Mau: Là chủ sở hữu hệ thống thoát nước đô thị và làng nghề, khu dân cư nông thôn tập trung được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; nhận bàn giao lại từ các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới và các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh khai thác công trình hệ thống thoát nước có thời hạn trong phạm vi địa giới hành chính của huyện quản lý (trừ các trường hợp tại khoản 1 Điều này).
3. Các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới, khu công nghiệp, làng nghề, khu dân cư nông thôn tập trung: Là chủ sở hữu hệ thống thoát nước thuộc khu đô thị mới, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề do mình bỏ vốn đầu tư xây dựng đến khi bàn giao.
4. Các tổ chức, cá nhân: Là chủ sở hữu công trình thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư hoặc đến khi bàn giao cho chủ sở hữu là Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau hoặc Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Cà Mau theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Điều 5. Các hành vi nghiêm cấm
1. Phá hoại các hệ thống thoát nước.
2. Vi phạm các quy định về bảo vệ hệ thống thoát nước.
3. Cản trở việc kiểm tra, thanh tra hoạt động thoát nước.
4. Không chấp hành các quy định về độ cao nền xây dựng khi tiến hành xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công trình hạ tầng trong đô thị.
5. Đấu nối vào hệ thống thoát nước khi không có giấy phép đấu nối.
6. Xả nước thải vào các hệ thống thoát nước hoặc nguồn nước tiếp nhận khi nước thải không đạt quy chuẩn chất lượng xả thải.
7. Pha loãng nước thải để đạt được yêu cầu của quy chuẩn xả thải hoặc đưa chất gây ô nhiễm vào môi trường.
8. Bịt các cửa thu nước hoặc xả các chất không phải là nước mưa hoặc nước thải vào hệ thống thoát nước.
9. Thi công công trình thoát nước và xử lý nước thải trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trái phép.
10. Cung cấp thông tin sai làm ảnh hưởng xấu đến quyền lợi của các tổ chức, cá nhân khác tham gia các hoạt động thoát nước.
11. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm phiền và đe dọa các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động thoát nước.
12. Các hành vi khác vi phạm các quy định của pháp luật về thoát nước.
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Điều 6. Hợp đồng dịch vụ thoát nước
1. Các hệ thoát nước (trừ hộ gia đình) phải ký kết hợp đồng dịch vụ thoát nước với chủ sở hữu hệ thống thoát nước trước khi đấu nối và xả nước thải vào hệ thống thoát nước.
2. Nội dung cơ bản của hợp đồng dịch vụ thoát nước thực hiện theo Điều 27 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ và Phụ lục 2 Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
Điều 7. Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
1. Chủ sở hữu và đơn vị thoát nước phải thực hiện ký kết hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước theo quy định.
2. Nội dung cơ bản của hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước thực hiện theo Khoản 2, Điều 19 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ và Phụ lục 1 Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 8. Đấu nối hệ thống thoát nước
1. Tất cả các hộ thoát nước nằm trong phạm vi có mạng lưới đường ống, cống thu gom nước mưa, nước thải hoặc tại những khu vực đã được đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống thoát nước là đối tượng bắt buộc phải đấu nối vào hệ thống thoát nước trừ những trường hợp được quy định về miễn trừ đấu nối tại Điều 9 quy định này và các trường hợp đã tổ chức đấu nối trước khi quy định này có hiệu lực.
2. Trường hợp hệ thống thoát nước khu dân cư nông thôn tập trung và khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp đấu nối vào hệ thống thoát nước đô thị thì được coi như là một hộ sử dụng dịch vụ thoát nước đô thị và phải tuân theo các quy định đấu nối của hệ thống thoát nước.
3. Việc đấu nối của các hộ thoát nước chỉ được thực hiện sau khi có văn bản thỏa thuận giữa chủ sở hữu hệ thống thoát nước và hộ thoát nước. Đối với công trình hiện hữu, thỏa thuận đấu nối là văn bản thỏa thuận giữa chủ sở hữu hệ thống thoát nước và hộ thoát nước về vị trí đấu nối, các yêu cầu kỹ thuật của điểm đấu nối, thời điểm đấu nối, chất lượng, lưu lượng nước xả vào điểm đấu nối. Đối với trường hợp cấp phép xây dựng công trình mới, cơ quan cấp phép xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, chấp thuận việc đấu nối trong giấy phép xây dựng. Chủ sở hữu hệ thống thoát nước, đơn vị cấp phép xây dựng có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc thi công điểm đấu nối.
Các trường hợp được miễn trừ đấu nối vào hệ thống thoát nước bao gồm:
1. Tại địa bàn chưa có mạng lưới thu gom của hệ thống thoát nước tập trung;
2. Gần nguồn tiếp nhận mà chất lượng nước thải đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường và việc đấu nối vào hệ thống thoát chung có thể gây những gánh nặng bất hợp lý về kinh tế cho hộ thoát nước theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh (Điểm a, Khoản 2, Điều 35 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải);
3. Đối với các doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp, việc miễn trừ đấu nối được áp dụng theo quy định tại Khoản 4, Điều 9 Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường trong khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
Điều 10. Chi phí đấu nối và hỗ trợ đấu nối
1. Chi phí đấu nối, nghĩa vụ tài chính đấu nối của chủ sở hữu hệ thống thoát nước và hộ thoát nước:
a) Hộ thoát nước tự chịu chi phí đầu tư xây dựng và quản lý công trình thoát nước thải trong phạm vi công trình, nhà ở thuộc ranh giới đất của mình đến hộp đấu nối.
b) Đơn vị thoát nước có trách nhiệm xác định các điểm đấu nối, xây dựng hộp đấu nối, lắp đặt đấu nối. Chi phí xây dựng điểm đấu nối và lắp đặt đấu nối do chủ sở hữu hệ thống thoát nước chi trả.
2. Chi phí đấu nối gồm các chi phí: Khảo sát, thiết kế, lập dự toán, lắp đặt đường ống, phụ kiện và hoàn trả mặt bằng từ điểm xả của hộ thoát nước đến điểm đấu nối.
3. Các dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp tuyến cống cấp 3 dẫn tới việc phải đấu nối lại tại các điểm đấu nối đã có từ trước thì chi phí cho việc đấu nối nằm trong dự án đầu tư.
4. Đấu nối mới hoặc cải tạo lại các điểm đấu nối vào hệ thống thoát nước đã có từ trước thì chi phí đấu nối do các hộ thoát nước tự chịu.
5. Đối tượng được hỗ trợ: Hộ gia đình có công cách mạng, gia đình nghèo có sổ chứng nhận hộ nghèo; các hộ gia đình chấp hành và thực hiện đấu nối ngay khi được yêu cầu đấu nối.
6. Phương thức hỗ trợ:
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 34 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
a) Hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí lắp đặt từ hộp đấu nối đến vị trí đường cống thoát nước trong phạm vi phần đất của hộ gia đình;
b) Chi phí hỗ trợ từ ngân sách địa phương, từ các dự án đầu tư, từ nguồn vốn của đơn vị thoát nước, từ nguồn vốn chủ sở hữu hoặc từ các nguồn hợp pháp khác;
c) Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, chủ sở hữu hệ thống thoát nước quyết định phương thức và mức hỗ trợ đấu nối cho các đối tượng cụ thể.
7. Các hộ thoát nước không thuộc đối tượng tại Khoản 5 Điều này có trách nhiệm chi trả 100% chi phí để thực hiện đấu nối.
Điều 11. Ngừng dịch vụ thoát nước
Được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
Điều 12. Quy định về xả nước thải tại điểm đấu nối
1. Đối với nước thải sinh hoạt: Các hộ thoát nước được phép xả nước thải trực tiếp vào hệ thống thoát nước tại điểm đấu nối.
2. Đối với nước thải khác: Các hộ thoát nước phải thu gom và có hệ thống xử lý nước thải cục bộ đảm bảo chất lượng nước thải theo quy định trước khi xả vào điểm đấu nối và theo các quy định về đấu nối và thỏa thuận đấu nối.
Điều 13. Quản lý bùn thải của hệ thống thoát nước
1. Được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
2. Nội dung quản lý bùn thải từ hệ thống thoát nước được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
Điều 14. Quản lý bùn thải từ bể tự hoại
1. Được thực hiện theo quy định tại Khoản 5, Điều 25 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
2. Nội dung quản lý bùn thải từ bể tự hoại được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
3. Làm sạch và hút hầm cầu
a) Các hộ thoát nước trong quá trình sử dụng bể tự hoại tùy theo các thông số thiết kế của bể, định kỳ làm sạch và hút cặn bể bằng chi phí của hộ thoát nước.
b) Các phương tiện, trang thiết bị thông hút, thu gom và vận chuyển bùn bể tự hoại phải sử dụng các phương tiện chuyên dụng được phép hoạt động theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
c) Đơn vị thoát nước tham gia về kỹ thuật, giám sát việc thực hiện và điều phối các hoạt động có liên quan nếu được yêu cầu.
Điều 15. Quản lý hệ thống thoát nước mưa
Đơn vị thoát nước có trách nhiệm quản lý hệ thống thoát nước mưa, nội dung quản lý bao gồm:
1. Xây dựng quy trình quản lý hệ thống thoát nước mưa bảo đảm yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành theo quy định.
2. Thường xuyên kiểm tra, bảo trì, nạo vét, duy tu, bảo dưỡng các tuyến cống, mương, hố ga, cửa thu nước mưa, bảo đảm dòng chảy theo thiết kế.
3. Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng các tuyến cống, các công trình thuộc mạng lưới, kịp thời đề xuất phương án thay thế, sửa chữa, phương án phát triển mạng lưới theo lưu vực (nếu có) với chủ sở hữu.
Điều 16. Quản lý hệ thống hồ điều hòa
Đơn vị thoát nước có trách nhiệm quản lý hồ điều hòa, nội dung quản lý bao gồm:
1. Kiểm soát chặt chẽ các hành vi xả nước thải sinh hoạt và nước thải sinh ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh dịch vụ trực tiếp vào hồ điều hòa.
2. Kiểm tra, giám sát việc khai thác, sử dụng hồ điều hòa của các hộ thoát nước tuân thủ theo các quy định để đảm bảo chức năng điều hòa nước mưa và môi trường; duy trì mực nước ổn định của hồ điều hòa, đảm bảo tốt nhiệm vụ điều hòa nước mưa và các yêu cầu khác.
3. Định kỳ nạo vét đáy hồ, vệ sinh lòng hồ và bờ hồ; xây dựng quy trình quản lý, khai thác, sử dụng hồ điều hòa.
Điều 17. Nạo vét, khơi thông hệ thống thoát nước
Khi tiến hành nạo vét, khơi thông hệ thống thoát nước, đơn vị thoát nước phải thực hiện đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Phải lập kế hoạch cụ thể về thời gian thi công, biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông và bảo đảm vệ sinh môi trường trước khi tiến hành nạo vét, gửi chủ sở hữu thống nhất và phối hợp thực hiện.
2. Thực hiện các biện pháp cần thiết như: Đặt tín hiệu, biển báo công trình để đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
3. Chất thải nạo vét phải lưu chứa trong thùng kín, không được để rò rỉ ra ngoài và phải vận chuyển, tập kết đúng nơi quy định. Nghiêm cấm để chất thải qua đêm trên đường phố.
4. Sau khi hoàn thành việc nạo vét, phải tiến hành đậy nắp đan, chèn khít mạch hệ thống thoát nước. Không được để miệng cống, hố ga hở qua đêm.
Điều 18. Quy định về xử lý nước thải tập trung, phi tập trung
1. Được thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
2. Nước thải các đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp phải được thu gom vào hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tập trung.
3. Xử lý nước thải phi tập trung được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP.
Điều 19. Lựa chọn đơn vị thoát nước
1. Đối với hệ thống thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, khu dân cư nông thôn tập trung được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, việc lựa chọn đơn vị thoát nước tuân thủ theo quy định pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
2. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh, phát triển khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp tổ chức quản lý, vận hành hệ thống thoát nước do mình đầu tư đến khi bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
3. Chủ sở hữu hệ thống thoát nước tổ chức lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thoát nước trên địa bàn do mình quản lý.
Điều 20. Quản lý, vận hành hệ thống thoát nước thải
Đơn vị thoát nước có trách nhiệm quản lý hệ thống thoát nước thải, nội dung quản lý bao gồm:
1. Định kỳ, đánh giá chất lượng công trình đầu mối, kiểm tra độ kín, lắng cặn tại các điểm đấu nối, hố ga và tuyến cống để lập kế hoạch nạo vét, sửa chữa, bảo trì cống và công trình trên mạng lưới nhằm bảo đảm khả năng hoạt động liên tục của hệ thống.
2. Thực hiện quan trắc chất lượng nước thải trong hệ thống phù hợp với pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Thiết lập quy trình quản lý, vận hành hệ thống thoát nước thải bảo đảm yêu cầu về kỹ thuật quản lý, vận hành theo quy định.
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Điều 21. Nguyên tắc đầu tư phát triển hệ thống thoát nước
1. Tất cả các dự án, công trình thoát nước đều phải được thẩm định, phê duyệt trên cơ sở Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước của thành phố và các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước phải kết hợp với các công trình hạ tầng khác để sử dụng chung theo quy định.
3. Đồ án quy hoạch, dự án đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật khác (giao thông, thủy lợi, cấp nước...) phải bảo đảm tính đồng bộ với hệ thống thoát nước tại khu vực.
4. Khi cải tạo, mở rộng, xây dựng mới các công trình hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là công trình giao thông có liên quan đến hệ thống thoát nước, chủ đầu tư phải có phương án đảm bảo an toàn cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật đã có trước, bảo đảm thoát nước bình thường và có nghĩa vụ cải tạo, phục hồi hoặc xây dựng mới đồng bộ các hạng mục công trình thoát nước có liên quan, đảm bảo vệ sinh môi trường trong và sau khi cải tạo, xây dựng; vệ sinh thông hút sạch sẽ lồng cống đảm bảo thoát nước trước khi nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng.
5. Sở Xây dựng, sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Cà Mau, đơn vị được thuê quản lý vận hành hệ thống thoát nước và cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án có quyền và nghĩa vụ tham gia giám sát quá trình xây dựng các hạng mục công trình thoát nước thuộc dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan.
Điều 22. Chủ đầu tư công trình thoát nước
1. Đối với công trình thoát nước sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách:
a) Trường hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau quyết định đầu tư thì chủ đầu tư công trình thoát nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau quyết định theo quy định của Luật xây dựng và các văn bản pháp luật liên quan.
b) Trường hợp do Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Cà Mau quyết định đầu tư thì chủ đầu tư do Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Cà Mau quyết định theo quy định của Luật xây dựng và các văn bản pháp luật liên quan.
c) Đối với công trình thoát nước sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách do các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư thì chủ đầu tư do các đơn vị đó quyết định theo quy định.
2. Đối với công trình thoát nước sử dụng vốn khác, chủ đầu tư là do cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc vay vốn để đầu tư xây dựng quyết định. Trường hợp sử dụng vốn hỗn hợp, các bên góp vốn thỏa thuận về chủ đầu tư.
3. Công trình thoát nước do cộng đồng đóng góp, đại diện chủ đầu tư do cộng đồng quyết định.
4. Đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), chủ đầu tư là doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước
1. Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước được lập cho 05 năm và hàng năm. Nội dung đầu tư phát triển thoát nước bao gồm các giải pháp, phương án đầu tư, phương án kinh tế, phương án kỹ thuật, công việc cụ thể nhằm bảo đảm tiêu thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải.
2. Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước phải phù hợp với Định hướng Phát triển thoát nước, Quy hoạch xây dựng, Quy hoạch thoát nước đã được phê duyệt và có sự phối hợp đồng bộ với các địa phương liên quan trong trường hợp có đấu nối hệ thống thoát nước liền kề.
3. Trình tự, trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước:
a) Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Cà Mau chủ trì phối hợp với đơn vị thoát nước lập Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước hàng năm và giai đoạn 05 năm gửi về Sở Xây dựng trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
b) Trên cơ sở Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước của các huyện và thành phố Cà Mau, Sở Xây dựng lập Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước chung cho toàn tỉnh.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước của thành phố và trình Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau phê duyệt.
Điều 24. Dự án đầu tư xây dựng hoặc cải tạo hệ thống thoát nước
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải phải tuân theo các quy định của Luật xây dựng, Nghị định số 80/2014/NĐ-CP; Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hiện hành có liên quan.
2. Tùy theo đặc điểm, quy mô dự án, trong quá trình nghiên cứu lập dự án đầu tư xây dựng hoặc cải tạo các hệ thống thoát nước, xử lý nước thải có tính chất tập trung, giải quyết một cách cơ bản các vấn đề thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải của các đô thị, chủ đầu tư phải thực hiện các nội dung sau:
a) Tổ chức điều tra, khảo sát xã hội học, tham vấn cộng đồng đánh giá thực trạng mức sống, khả năng và sự sẵn sàng đấu nối, thực hiện nghĩa vụ chi trả giá sử dụng dịch vụ thoát nước của người dân khu vực dự án; đồng thời để người dân được biết các thông tin về dự án, chất lượng dịch vụ được hưởng sau khi dự án hoàn thành, tham gia vào quá trình ra quyết định và giám sát thực hiện.
b) Lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ: Ưu tiên sử dụng công nghệ thích hợp, thân thiện với môi trường, phù hợp với đặc thù địa hình, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương và có chi phí vận hành, bảo dưỡng thấp.
c) Dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải phải thực hiện đồng bộ từ mạng lưới thoát nước cấp 1, cấp 2, cấp 3 và hộp đấu nối trước hộ thoát nước. Trong trường hợp hạn hẹp về kinh phí đầu tư xây dựng thì phải phân chia giai đoạn đầu tư cụ thể theo lưu vực, khu vực ưu tiên, nhưng phải đảm bảo yếu tố đồng bộ, kể cả công trình xử lý bùn thải cho lưu vực lựa chọn.
d) Phương án thiết kế hệ thống thoát nước phải được kiểm tra bằng phần mềm chuyên dụng về thoát nước. Bản vẽ thiết kế kỹ thuật hệ thống thoát nước phải thể hiện rõ mặt cắt ngang, trắc dọc tuyến, cao độ cụ thể của từng điểm đấu nối,... đảm bảo độ dốc thoát nước cho công trình và cho hệ thống thoát nước khu vực xung quanh.
Điều 25. Quản lý dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước
Ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ và các quy định có liên quan, dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước phải có sự tham gia của đơn vị chủ sở hữu công trình thoát nước để theo dõi và quản lý theo nhiệm vụ được giao tại Quy định này.
Điều 26. Bàn giao công trình thoát nước đô thị đưa vào quản lý, vận hành, khai thác
1. Công trình thoát nước đưa vào quản lý, vận hành, khai thác sử dụng phải được tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình theo đúng quy định hiện hành và được đơn vị chủ sở hữu hệ thống thoát nước theo phân cấp kiểm tra, xác nhận bằng văn bản công trình không có vật cản gây tắc dòng chảy, đảm bảo điều kiện đưa vào vận hành khai thác sử dụng.
2. Khi bàn giao toàn bộ hoặc bộ phận công trình thoát nước, chủ đầu tư phải bàn giao hồ sơ hoàn công công trình với các thành phần sau:
a) Bàn giao cho Sở Xây dựng: Bản vẽ hoàn công, các văn bản pháp lý chính có liên quan, kèm theo đĩa CD hoặc USB ghi nội dung bản vẽ hoàn công.
b) Bàn giao cho đơn vị chủ sở hữu: Toàn bộ hồ sơ hoàn công, bao gồm bản vẽ hoàn công, hồ sơ pháp lý, tài liệu quản lý chất lượng, quy trình quản lý vận hành, bảo trì công trình theo quy định, kèm theo đĩa CD hoặc USB ghi các nội dung hồ sơ hoàn công.
Điều 27. Phân công cơ quan chuyên môn quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải
1. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động thoát nước, xử lý nước thải tại các đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề, khu dân cư nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Cà Mau:
a) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo về công tác lập quy hoạch, đầu tư phát triển, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống thoát nước;
b) Chủ trì thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải vùng, quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải đô thị;
c) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố bổ sung các định mức, đơn giá dịch vụ thoát nước đô thị, khu công nghiệp còn thiếu hoặc chưa phù hợp trên địa bàn tỉnh để áp dụng;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn tỉnh (trừ khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp), thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng phương án giá dịch vụ thoát nước đối với hệ thống thoát nước được đầu tư từ ngân sách Nhà nước thông qua Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
e) Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định phương án giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải được đầu tư từ các nguồn vốn khác không thuộc ngân sách Nhà nước;
g) Thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá dự toán hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
h) Chỉ đạo Thanh tra Xây dựng thường xuyên phối hợp các đơn vị liên quan kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm hệ thống thoát nước và xử lý nước thải theo đúng quy định;
i) Chịu trách nhiệm lập, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước trên địa bàn tỉnh (trừ các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp);
k) Tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình hoạt động thoát nước trên địa bàn tỉnh theo định kỳ và đột xuất.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương án giá dịch vụ thoát thoát nước trên địa bàn tỉnh được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
b) Có ý kiến thỏa thuận về giá dịch vụ thoát nước trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp để các nhà đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp làm cơ sở quyết định về mức giá dịch vụ thoát nước;
c) Hướng dẫn việc quản lý tài chính, kiểm tra và quyết toán việc sử dụng phí thoát nước theo đúng quy định Nhà nước;
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc đảm bảo cân đối vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho các chương trình, kế hoạch phát triển hệ thống thoát nước.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tổng hợp, cân đối nhu cầu vốn từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch bố trí vốn cho công tác quy hoạch, xây dựng các dự án công trình thoát nước và xử lý nước thải từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan thẩm định Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Làm đầu mối đăng ký với các Bộ, ngành Trung ương vận động nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn vốn hợp pháp khác cho đầu tư phát triển hệ thống thoát nước và xử lý nước thải.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm trong hoạt động thoát nước theo phân cấp;
b) Phối hợp với chủ sở hữu công trình thoát nước, đơn vị thoát nước và các cơ quan chức năng có liên quan giám sát chất lượng nước thải của hệ thống thoát nước và các hộ thoát nước (trừ hộ gia đình) xả thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận; tổ chức quản lý các điểm xả, chất lượng nước thải vào nguồn tiếp nhận (trừ xả vào hệ thống công trình thủy lợi) đối với các hộ thoát nước được cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước;
c) Hướng dẫn áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn nước thải xả ra nguồn tiếp nhận.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Thẩm định, góp ý công nghệ xử lý nước thải của các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước đô thị, các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp;
b) Ưu tiên bố trí nguồn lực cho việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật trong công nghệ xử lý nước thải và biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chỉ đạo các đơn vị được giao quản lý hệ thống các công trình thủy lợi liên quan đến thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp phối hợp với đơn vị thoát nước xả thải trong việc đảm bảo yêu cầu về cao độ, vị trí xả thải nhằm thoát nước, chống ngập úng và bảo vệ công trình thủy lợi;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra chất lượng nước thải của các tổ chức, cá nhân được cấp phép xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi.
7. Công an tỉnh: Phối hợp với các cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường trong quản lý thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp theo quy định pháp luật.
8. Ban Quản lý Khu kinh tế:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp;
b) Tổ chức quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thoát nước và xử lý nước thải do mình sở hữu: Lựa chọn đơn vị thoát nước, ký kết và thực hiện hợp đồng với đơn vị được lựa chọn; cấp phép đấu nối cho hộ thoát nước; chỉ đạo đơn vị thoát nước tổ chức lập phương án giá dịch vụ thoát nước, gửi Sở Xây dựng lấy ý kiến và Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc kiểm tra, giám sát nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng xây dựng theo quy hoạch và thực hiện các quy định về quản lý thoát nước và xử lý nước thải trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp;
d) Phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động thoát nước trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp;
đ) Chịu trách nhiệm lập, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước và xử lý nước thải trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp;
e) Báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp theo định kỳ hoặc đột xuất về Sở Xây dựng vả Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng thị trấn thuộc huyện theo phân cấp (trong các đồ án quy hoạch phải có nội dung quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải quy định), đầu tư xây dựng phát triển hệ thống thoát nước và xử lý nước thải.
2. Tổ chức quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thoát nước và xử lý nước thải do mình sở hữu: Lựa chọn đơn vị thoát nước, lập giá dự toán hợp đồng quản lý, vận hành gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ký kết và thực hiện hợp đồng với đơn vị được lựa chọn; cấp phép đấu nối, xả thải cho hộ thoát nước.
3. Phòng có chức năng quản lý xây dựng là cơ quan chuyên môn tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về thoát nước trên địa bàn:
a) Cung cấp thông tin về cao độ nền đô thị cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thoát nước;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc kiểm tra, giám sát nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng xây dựng theo quy hoạch và thực hiện các quy định về quản lý thoát nước và xử lý nước thải;
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về thoát nước và xử lý nước thải; báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp huyện khi phát hiện các hành vi vi phạm về hoạt động thoát nước trên địa bàn để xử lý theo quy định.
4. Giám sát, quan trắc, định kỳ phân tích chất lượng nước thải sau xử lý.
5. Báo cáo nội dung công tác quản lý hoạt động thoát nước trên địa bàn theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 29. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về thoát nước và xử lý nước thải.
Điều 30. Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu hệ thống thoát nước
1. Lựa chọn, ký kết hợp đồng và chấm dứt hợp đồng quản lý, vận hành với đơn vị được giao quản lý, vận hành hệ thống thoát nước.
2. Giám sát và kiểm tra các hạng mục của hệ thống thoát nước theo định kỳ và đột xuất để đảm bảo tính hiệu quả của các hoạt động quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng theo hợp đồng đã ký.
3. Lập và cung cấp cho đơn vị thoát nước 01 (một) bản danh mục về các công trình của hệ thống thoát nước, bản vẽ hoàn công các công trình thoát nước đã được xây dựng (nếu có).
4. Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các nội dung và giá trị hợp đồng hàng năm của hợp đồng quản lý, vận hành.
5. Thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho đơn vị thoát nước theo nội dung của hợp đồng quản lý, vận hành.
6. Phê duyệt đúng thời hạn các kế hoạch đầu tư do đơn vị thoát nước lập trong việc sửa chữa lớn, thay thế, phục hồi và mở rộng hệ thống thoát nước nhằm đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ của hợp đồng quản lý, vận hành.
7. Hỗ trợ đơn vị thoát nước trong việc đấu nối các hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước.
8. Phối hợp với đơn vị thoát nước tổ chức và triển khai các chương trình truyền thông, thông tin đại chúng về các vấn đề liên quan đến quy định quản lý thoát nước, chính sách bắt buộc đấu nối và cung cấp dịch vụ thoát nước, các quy định về giá dịch vụ thoát nước, thu gom và xử lý nước thải, chính sách về giám sát cộng đồng đối với dịch vụ thoát nước.
9. Giải quyết miễn trừ đấu nối.
Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị thoát nước
1. Đơn vị thoát nước có các quyền sau:
a) Hoạt động kinh doanh theo các quy định, được thanh toán đúng và đủ chi phí dịch vụ thoát nước theo hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước đã ký kết.
b) Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung các quy chuẩn, các định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan đến hoạt động thoát nước và xử lý nước thải.
c) Đề xuất các kế hoạch, chương trình cải tạo, mở rộng hệ thống thoát nước. Kiến nghị làm chủ đầu tư các công trình xây dựng, cải tạo, thay thế và mở rộng hệ thống thoát nước trong phạm vi quản lý của mình.
d) Báo cáo với chủ sở hữu, các cơ quan liên quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm của các tổ chức, cá nhân gây thiệt hại tới hoạt động thoát nước.
2. Đơn vị thoát nước có các nghĩa vụ sau:
a) Đảm bảo việc cung cấp, duy trì ổn định dịch vụ thoát nước cho các hộ thoát nước cả về chất lượng và số lượng theo đúng hợp đồng dịch vụ đã ký.
b) Quản lý tài sản, hồ sơ tài sản, thiết lập và lưu trữ cơ sở dữ liệu hệ thống thoát nước và xử lý nước thải được bàn giao đưa vào khai thác sử dụng; quản lý các hộ thoát nước đấu nối vào hệ thống thoát nước do mình quản lý.
c) Kiểm tra, đánh giá tình trạng hoạt động của hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, đảm bảo việc thu gom, xử lý và xả nước thải vào môi trường theo đúng quy định về môi trường; sửa chữa kịp thời các trục trặc, hư hỏng.
d) Tiếp nhận và giải quyết các kiến nghị, phản ảnh có liên quan đến dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải; giải quyết các khiếu nại về dịch vụ thoát nước, bảo đảm sự hài lòng cao nhất của hộ thoát nước.
đ) Bảo vệ an toàn, đảm bảo vận hành hiệu quả, tiết kiệm trong quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải theo quy định.
e) Chỉ định rõ vị trí của hố kiểm tra và vị trí đấu nối trong trường hợp giải quyết miễn trừ đấu nối.
g) Kiểm tra việc xây dựng đúng quy cách đường ống nối từ nhà ra điểm đấu nối kể cả chất lượng vật liệu và kỹ thuật thi công công trình.
h) Đơn vị thoát nước theo định kỳ hoặc đột xuất lấy mẫu nước thải tại điểm đấu nối của hộ thoát nước; kết quả xét nghiệm mẫu nước thải được sử dụng làm cơ sở để lập và tính giá dịch vụ thoát nước.
i) Trực tiếp thu tiền dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải đối với các hộ thoát nước không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung.
k) Sáu tháng định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra xác định hàm lượng COD (Chemical Oxygen Demand) là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước bao gồm cả vô cơ và hữu cơ.
l) Báo cáo định kỳ dữ liệu hệ thống thoát nước cho chủ sở hữu và Sở Xây dựng theo quy định.
Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của hộ thoát nước
1. Quyền và nghĩa vụ của hộ thoát nước:
Thực hiện theo Điều 29 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP.
2. Hộ thoát nước có các trách nhiệm sau:
a) Tổ chức đầu tư xây dựng toàn bộ đường ống thoát nước, công trình xử lý sơ bộ (nếu có) đến điểm đấu nối và hoàn trả nguyên trạng các mặt bằng công cộng đã sử dụng để thi công.
b) Thông báo thời điểm thi công đấu nối để đơn vị thoát nước kiểm tra, hướng dẫn và giám sát việc xây dựng bảo đảm đấu nối đúng quy định.
c) Tích cực tham gia và hưởng ứng chương trình tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc đấu nối nước thải vào hệ thống thoát nước.
d) Hộ thoát nước phải tạo điều kiện cho đơn vị thoát nước tiếp cận để kiểm tra các công trình xả nước thải bên trong nhà, khuôn viên và cung cấp các số liệu kỹ thuật khi có yêu cầu.
1. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, tổ chức thực hiện Quy định này; theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn và định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
2. Các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có chức năng, nhiệm vụ liên quan thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ảnh bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 29/2015/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp về quản lý thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2Quyết định 29/2017/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 3Quyết định 30/2017/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 4Quyết định 41/2017/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 46/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 6Quyết định 1115/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật quản lý nước thải tại thành phố Đà Lạt do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên cấp thoát nước Lâm Đồng thực hiện
- 7Quyết định 11/2019/QĐ-UBND sửa đổi Điều 6 của quy định về quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn kèm theo Quyết định 01/2016/QĐ-UBND
- 8Quyết định 25/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý hoạt động thoát nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 11/2018/QĐ-UBND
- 9Quyết định 45/2015/QĐ-UBND quy định về phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 10Quyết định 35/2019/QĐ-UBND "quy định về quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Hà Nam"
- 1Luật tài nguyên nước 2012
- 2Luật bảo vệ môi trường 2014
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Nghị định 80/2014/NĐ-CP về thoát nước và xử lý nước thải
- 5Thông tư 04/2015/TT-BXD hướng dẫn thi hành Nghị định 80/2014/NĐ-CP về thoát nước và xử lý nước thải do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 7Thông tư 35/2015/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao do Bộ trường Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 10Quyết định 29/2017/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 11Quyết định 30/2017/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 12Quyết định 41/2017/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 13Quyết định 46/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 14Quyết định 1115/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật quản lý nước thải tại thành phố Đà Lạt do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên cấp thoát nước Lâm Đồng thực hiện
- 15Quyết định 11/2019/QĐ-UBND sửa đổi Điều 6 của quy định về quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn kèm theo Quyết định 01/2016/QĐ-UBND
- 16Quyết định 25/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý hoạt động thoát nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 11/2018/QĐ-UBND
- 17Quyết định 45/2015/QĐ-UBND quy định về phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 18Quyết định 35/2019/QĐ-UBND "quy định về quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Hà Nam"
Quyết định 28/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 28/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/10/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Lâm Văn Bi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra