- 1Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 2Quyết định 14/2014/QĐ-TTg về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 11/2015/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2017/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 30 tháng 12 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ Quyết định số 14/2014/QĐ-TTg ngày 14/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 11/2015/TT-BTC ngày 29/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 64/TTr-KHCN ngày 11/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2017/QĐ-UBND ngày 30/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang đối với các vấn đề về chủ trương, chính sách quan trọng; các chương trình, dự án lớn về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, phát triển đội ngũ trí thức trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Đối tượng áp dụng
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang (sau đây gọi tắt là Liên hiệp Hội), các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 2. Loại đề án lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Các chủ trương, cơ chế, chính sách, chương trình của tỉnh (có quy mô lớn, quan trọng) liên quan tới khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, phát triển đội ngũ trí thức.
2. Đề án do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân tỉnh giao cho Liên hiệp Hội chủ trì thực hiện tư vấn, phản biện và giám định.
3. Đề án do Liên hiệp Hội đề xuất thực hiện và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
4. Đề án do các tổ chức (không thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này) đặt hàng để Liên hiệp Hội tư vấn, phản biện và giám định.
Điều 3. Mục đích, yêu cầu và tính chất của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Mục đích
a) Cung cấp cho cấp ủy, chính quyền các cấp, các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức có liên quan có thêm cơ sở, luận cứ khoa học để nghiên cứu trong chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ.
b) Tăng cường tập hợp, đoàn kết đội ngũ trí thức khoa học công nghệ, nâng cao năng lực, vai trò, vị thế của Liên hiệp Hội và các hội thành viên trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội.
2. Yêu cầu
a) Tư vấn, phản biện và giám định phải có cơ sở khoa học, thực tiễn, độc lập, khách quan nhằm giúp các cơ quan được tư vấn, phản biện và giám định có thêm thông tin, căn cứ khoa học trong việc xây dựng, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các đề án.
b) Các đề xuất, kiến nghị phải có nội dung xác định rõ ràng, dựa trên các dữ liệu đã được kiểm chứng.
c) Đề xuất được các kiến nghị, giải pháp khoa học cụ thể để hoàn thiện các đề án.
3. Tính chất
Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định của Liên hiệp Hội là độc lập, khách quan, không vì lợi nhuận; thể hiện trách nhiệm xã hội của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ tham gia đóng góp trí tuệ vào các chủ trương, chính sách và các đề án lớn, quan trọng của cấp ủy, chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Hình thức tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Giới thiệu chuyên gia tham gia tư vấn, phản biện trong quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật hoặc giám định theo yêu cầu của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và cấp huyện.
2. Tổ chức hội thảo, hội nghị tham vấn, lấy ý kiến chuyên gia và cộng đồng về các nội dung cần tư vấn, phản biện và giám định.
3. Tổ chức nghiên cứu các vấn đề phục vụ cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định dưới dạng đề án tư vấn, phản biện và giám định.
4. Tổ chức diễn đàn khoa học và công nghệ hoạt động định kỳ, theo chuyên đề.
5. Tham gia tư vấn, phản biện và giám định các bước trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật các chương trình, đề án lớn, quan trọng của tỉnh, ngành liên quan đến khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, xây dựng phát triển đội ngũ trí thức.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Trình tự thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Trình tự thực hiện tư vấn, phản biện và giám định:
a) Đối với các đề án quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Quy định này thực hiện theo trình tự như sau:
- Làm rõ phạm vi, nội dung, kết quả phải đạt được của nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội, thời hạn và các điều kiện đảm bảo;
- Nghiên cứu sơ bộ, xác định các loại kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cần có của cơ quan, đơn vị và của nhóm chuyên gia thực hiện;
- Huy động và lựa chọn nhóm chuyên gia thực hiện gồm nhóm trưởng hoặc chủ nhiệm đề án, các chuyên gia, cán bộ giúp việc;
- Lập kế hoạch thực hiện, trong đó xác định rõ các nội dung yêu cầu nghiên cứu, trách nhiệm và nhiệm vụ của từng chuyên gia, yêu cầu về chất lượng, thời hạn, các biện pháp hỗ trợ, theo dõi tiến độ và các biện pháp dự phòng trong trường hợp đột xuất;
- Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch;
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm để góp ý, bổ sung, hoàn thiện kết quả của nhóm nghiên cứu;
- Tổng hợp kết quả, đề xuất, kiến nghị;
- Gửi kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
b) Đối với các đề án quy định tại Khoản 3 Điều 2 Quy định này thì Liên hiệp Hội chủ động tổ chức tư vấn, phản biện và giám định xã hội và gửi kết quả tới cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Đối với các đề án quy định tại Khoản 4 Điều 2 Quy định này thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức đề nghị tư vấn, phản biện và giám định với Liên hiệp Hội.
2. Trong quá trình tư vấn, phản biện và giám định, Liên hiệp Hội không được làm ảnh hưởng đến thời gian, tiến độ xây dựng, thẩm định, phê duyệt hoặc thực hiện đề án.
Điều 6. Yêu cầu về nội dung báo cáo tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Báo cáo tư vấn, phản biện và giám định xã hội phải đảm bảo có cơ sở khoa học, thực tiễn, độc lập, khách quan nhằm giúp các cơ quan được tư vấn, phản biện và giám định có thêm thông tin và căn cứ trong việc xây dựng, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các đề án.
2. Đề xuất được các giải pháp, kiến nghị góp phần bảo đảm tính khả thi của đề án.
Điều 7. Nguồn kinh phí cho các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội
1. Kinh phí cho các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Quy định này thực hiện theo Thông tư số 11/2015/TT-BTC ngày 29/01/2015 của Bộ Tài chính.
2. Đối với đề án do các cơ quan, tổ chức đề nghị (hoặc chấp nhận) Liên hiệp Hội thực hiện tư vấn, phản biện và giám định thì kinh phí thực hiện trên cơ sở hợp đồng do các bên thỏa thuận, phù hợp với quy định của Nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đề nghị tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan, bảo đảm các điều kiện về thời gian, kinh phí cho Liên hiệp Hội thực hiện nhiệm vụ.
2. Nghiên cứu, tiếp thu các kiến nghị, đề xuất trong văn bản tư vấn, phản biện và giám định xã hội để hoàn thiện đề án; trả lời các ý kiến không tán thành.
3. Chi trả chi phí tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho Liên hiệp Hội.
Điều 9. Trách nhiệm của Liên hiệp Hội
1. Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, tổ chức liên quan, các hội thành viên để tập hợp các chuyên gia giỏi, phát huy trí tuệ của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ trong tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
2. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định đảm bảo đúng mục đích, yêu cầu, nội dung, tiến độ đã cam kết và báo cáo kết quả tư vấn, phản biện và giám định phải đảm bảo tính độc lập, khách quan, trung thực.
3. Tổ chức hệ thống thông tin, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội trong Liên hiệp Hội và các tổ chức có liên quan.
4. Quản lý, bảo mật hồ sơ, tư liệu của đề án được cung cấp theo đúng quy định của pháp luật.
5. Định kỳ đánh giá rút kinh nghiệm hoạt động tư vấn, phản biện và giám định, báo cáo cấp có thẩm quyền.
Điều 10. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, cơ quan, địa phương
1. Các sở, ban, ngành, cơ quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Liên hiệp Hội trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Liên hiệp Hội tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh danh mục những đề án trên địa bàn tỉnh cần phải tư vấn, phản biện và giám định.
3. Sở Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định dự toán kinh phí hàng năm và đột xuất về tư vấn, phản biện và giám định xã hội các đề án sử dụng ngân sách nhà nước (nếu có). Theo dõi, kiểm tra, quyết toán kinh phí cấp cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định của Liên hiệp Hội theo quy định.
Điều 11. Điều khoản thi hành
Liên hiệp Hội, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh, gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 27/2018/QĐ-UBND quy định về thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Trà Vinh
- 2Quyết định 37/2018/QĐ-UBND quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định 2539/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch hoạt động của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2019
- 4Quyết định 07/2019/QĐ-UBND quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Nam
- 1Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 2Quyết định 14/2014/QĐ-TTg về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 11/2015/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 27/2018/QĐ-UBND quy định về thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Trà Vinh
- 6Quyết định 37/2018/QĐ-UBND quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đồng Nai
- 7Quyết định 2539/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch hoạt động của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2019
- 8Quyết định 07/2019/QĐ-UBND quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Nam
Quyết định 28/2017/QĐ-UBND quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 28/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Nguyễn Thế Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/04/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực