- 1Quyết định 137/2003/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công tác hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2003 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 30/2003/TTLT-BGDĐT-BYT hướng dẫn chuyển đổi giữa các văn bằng và trình độ đào tạo sau đại học trong linh vực y tế do Bộ Giáo dục và đào tạo và Bộ Y tế ban hành
- 3Nghị định 116/2007/NĐ-CP về giáo dục quốc phòng - an ninh
- 1Thông tư liên tịch 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG hướng dẫn chế độ, cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Ngoại giao ban hành
- 2Thông tư 51/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 5Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức
- 6Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 7Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND về chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang
- 1Quyết định 12/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ sau đại học trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2010/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 25 tháng 5 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 05 tháng 12 năm 2007 của liên Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Ngoại giao hướng dẫn chế độ, cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2009/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 42/2008/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong nước được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ CHÍNH SÁCH THU HÚT, KHUYẾN KHÍCH NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(ban hành kèm theo Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân
Quy định này điều chỉnh về điều kiện, thẩm quyền cử đào tạo, bồi dưỡng, quyết định thu hút, khuyến khích người có học hàm giáo sư, phó giáo sư, học vị tiến sĩ khoa học, tiến sĩ, thạc sĩ, bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp I, II (sau đây gọi chung là người có trình độ cao); quyền lợi và trách nhiệm của người được cử đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, khuyến khích; nội dung và định mức của chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước, của chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao; kinh phí thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, khuyến khích người có trình độ cao; trình tự xây dựng, ban hành và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, khuyến khích người có trình độ cao hàng năm trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
1. Cán bộ nêu tại khoản 1 Điều 4 và Điều 21 Luật Cán bộ, công chức; công chức quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức và những người được tuyển dụng vào công chức đang thực hiện chế độ tập sự làm việc tại các cơ quan Đảng, chính quyền, Đoàn thể sau đây:
a) Văn phòng, cơ quan ủy ban kiểm tra, các ban của Tỉnh ủy.
b) Văn phòng, cơ quan ủy ban kiểm tra, các ban của Đảng ủy khối trực thuộc Tỉnh ủy.
c) Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh.
d) Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
đ) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Văn phòng, cơ quan ủy ban kiểm tra, các ban của huyện ủy, thị ủy và thành ủy thuộc tỉnh.
g) Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố (sau đây huyện, thị xã và thành phố gọi chung là cấp huyện).
h) Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện.
i) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
k) Những người được Đảng, nhà nước điều động, phân công và những người được tuyển dụng, bổ nhiệm theo chỉ tiêu biên chế được giao làm việc trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Điều 3 Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
a) Cán bộ chuyên trách giữ chức vụ bầu cử theo nhiệm kỳ ở cấp xã (sau đây gọi chung là cán bộ cấp xã).
b) Công chức cấp xã.
c) Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, khóm, ấp.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia vào các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức có liên quan đến hoạt động của chức danh đại biểu Hội đồng nhân dân.
4. Công chức trong bộ máy lãnh đạo và viên chức đang công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan thuộc khoản 1 Điều này (trừ điểm k).
5. Cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh theo quy định của Chính phủ.
6. Cán bộ nguồn thuộc các chương trình, đề án đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài của tỉnh.
7. Luật sư, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh theo quy định của Chính phủ, cán bộ quản lý hiệp hội ngành hàng theo quy định tại khoản 2 mục I Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công tác hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2003 - 2010 (được phê duyệt tại Quyết định số 137/2003/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ) khi tham gia vào các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hội nhập, kinh tế quốc tế chuyên sâu do các cơ quan nhà nước tổ chức đào tạo ở trong nước.
Điều 3. Trường hợp không được áp dụng chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc khoản 1 và 4 Điều 2 Quy định này được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo chuyên môn trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp ở trong nước (trừ trường hợp tại Điều 13 Quy định này).
2. Các trường hợp tại Điều 13 Quy định này được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo chuyên môn trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp ở trong nước theo hình thức đào tạo từ xa.
3. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Điều 2 Quy định này được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng mà bị cơ sở đào tạo, bồi dưỡng buộc phải học lại, thi lại theo quy chế đào tạo.
Điều 4. Đối tượng áp dụng chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao
1. Chính sách thu hút áp dụng đối với người có trình độ cao hiện không nhận nhiệm vụ công tác tại các cơ quan, đơn vị chính quyền, Đảng, đoàn thể của tỉnh An Giang, được thu hút vào công tác tại các cơ quan, đơn vị chính quyền, Đảng, đoàn thể của tỉnh.
2. Chính sách khuyến khích áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 2 Quy định này được cơ quan có thẩm quyền cử đi học sau đại học bằng kinh phí có tính chất ngân sách nhà nước; kinh phí tự túc, học bổng, viện trợ từ những nguồn không có tính chất ngân sách nhà nước theo các Điều 14, 15, 16 và 17 Quy định này, đã tốt nghiệp. Trường hợp đã tốt nghiệp lớp chuyển đổi từ chuyên khoa cấp I sang thạc sĩ hoặc ngược lại; hoặc tốt nghiệp lớp chuyển đổi từ chuyên khoa cấp II sang tiến sĩ hoặc ngược lại theo quy định tại Thông tư liên tịch số 30/2003/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 01 tháng 7 năm 2003 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế mà trước đây đã hưởng chính sách trợ cấp làm luận văn tốt nghiệp hoặc đã hưởng chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao thì nay không được hưởng chính sách khuyến khích này.
Điều 5. Thời gian để tính chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng
1. Thời gian để tính chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng đối với người đi học tại các cơ sở đào tạo trong nước là số ngày học tập tại các cơ sở đào tạo; số ngày này được tính cho từng đợt tập trung theo giấy báo hoặc giấy xác nhận của cơ sở đào tạo.
2. Thời gian để tính chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học tại các cơ sở đào tạo ở nước ngoài là số tháng có tập trung học tập tại các cơ sở đào tạo và được tính từ ngày nhập học đến ngày kết thúc thực tế nhưng không vượt quá thời gian ghi trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền cử đi học.
1. Được hưởng chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng theo Quy định này (trừ trường hợp tại Điều 3 và 17 Quy định này) và thời gian để đi học.
2. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo Điều 17 Quy định này thì tùy theo khả năng và điều kiện cho phép, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, bố trí thời gian và hỗ trợ một phần chi phí để đi học từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị mình nhưng tối đa không quá 50% định mức tại Quy định này.
3. Trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức, viên chức được xét thi đua, khen thưởng; được hưởng lương và phụ cấp (do cơ quan, đơn vị sử dụng người đi học chi trả từ nguồn kinh phí chi trả lương của cơ quan, đơn vị mình); thời gian đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thâm niên công tác liên tục, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật.
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập; có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
2. Báo cáo kết quả học tập với cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng và cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu như sau:
a) Tham gia các lớp đào tạo trung cấp, cao cấp, đại học, sau đại học: báo cáo kết quả của từng học kỳ đối với hình thức đào tạo chính quy tập trung hoặc báo cáo kết quả từng đợt tập trung đối với các hình thức đào tạo còn lại chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày bắt đầu học kỳ, đợt tập trung kế tiếp. Báo cáo kết quả toàn khóa học chậm nhất 15 ngày kể từ ngày bế giảng lớp học.
b) Tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng không thuộc điểm a khoản này: báo cáo kết quả toàn khóa học chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày bế giảng khóa học.
3. Sau khi kết thúc chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải công tác theo phân công của cơ quan có thẩm quyền với thời gian gấp ba lần thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng. Riêng đối với cán bộ, công chức cấp xã được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo chuyên môn trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp ở trong nước, trong thời gian công tác này (gấp ba lần thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng), phải được phân công công tác tại cấp xã đúng vị trí, chức danh hoặc quy hoạch vị trí, chức danh cán bộ cấp xã của cơ quan có thẩm quyền như trước khi được cử đi đào tạo với thời gian ít nhất bằng thời gian đào tạo.
4. Thanh toán, quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đúng quy định.
5. Bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
1. Chấp hành sự phân công của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thực hiện đúng cam kết về thời gian công tác theo quy định tại Điều 18 và 19 Quy định này và các yêu cầu cụ thể của từng vị trí công tác.
3. Bồi hoàn toàn bộ các khoản trợ cấp thu hút, khuyến khích đã được hưởng nếu vi phạm các điều khoản đã cam kết hoặc vi phạm kỷ luật đến mức bị buộc thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc.
ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỬ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ CHO HƯỞNG CHÍNH SÁCH THU HÚT, KHUYẾN KHÍCH
Mục 1: ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỬ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
1. Cơ sở để xem xét cử đào tạo, bồi dưỡng:
a) Cán bộ, công chức, viên chức đang giữ chức vụ, giữ ngạch, chức danh nhưng chưa đáp ứng các tiêu chuẩn trình độ kiến thức, kỹ năng quy định cho chức vụ, ngạch, chức danh đó.
b) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện quy hoạch và chuẩn bị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; chuẩn bị bổ nhiệm ngạch.
c) Các đối tượng ở điểm a và b khoản này phải có đủ văn bằng, chứng chỉ, các tiêu chuẩn khác theo yêu cầu của từng chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học các lớp sau:
a) Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và kiến thức bổ trợ khác theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên.
b) Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo Sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương; lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
d) Bồi dưỡng cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng cho các đối tượng thuộc điểm a, b và c khoản này.
3. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học các lớp sau:
a) Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và kiến thức bổ trợ khác theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.
b) Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức theo tiêu chuẩn chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng thuộc Sở, ban ngành cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương.
4. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tương đương cấp tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý, sử dụng đi học các lớp sau:
a) Bồi dưỡng cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng không thuộc khoản 2 và 3 Điều này.
b) Đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý và cán bộ, công chức cấp xã trực thuộc đi học các lớp sau:
a) Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức cấp xã.
b) Đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã.
d) Các lớp bồi dưỡng cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng không thuộc khoản 2 và 3 Điều này.
đ) Đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số.
Thực hiện theo quy định của Ban Tổ chức Trung ương và Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; theo chức danh cán bộ lãnh đạo thuộc khối Đảng, đoàn thể cấp tỉnh và cấp huyện.
Điều 11. Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị trình độ trung cấp trở lên
1. Điều kiện để quyết định cử đào tạo, bồi dưỡng: theo Quy định số
54-QĐ/TW ngày 12 tháng 5 năm 1999 của Bộ Chính trị về chế độ học tập lý luận chính trị trong Đảng và các văn bản quy định của Ban Tổ chức Trung ương.
2. Thẩm quyền quyết định: theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Điều 12. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh
Đối tượng và thẩm quyền cử đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định số 116/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về giáo dục quốc phòng - an ninh.
1. Điều kiện để quyết định cử dự tuyển đào tạo đối với cán bộ, công chức cấp xã bao gồm:
a) Tuổi đời không quá 40 tuổi. Trường hợp cán bộ cấp xã giữ chức vụ Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể tuổi đời cao hơn 40 tuổi theo chủ trương của Ban Thường vụ cấp ủy cấp huyện.
b) Cán bộ cấp xã (cán bộ chuyên trách cấp xã trước đây) được xem xét, cử đào tạo sau khi được phê chuẩn chức vụ. Công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì phải có thời gian công tác liên tục ít nhất 01 năm và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên.
c) Chuyên ngành cử đi đào tạo phải phù hợp với nhiệm vụ, công vụ của chức danh, vị trí công tác hoặc quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã của cơ quan có thẩm quyền.
d) Có lý lịch rõ ràng; phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; sức khỏe tốt.
đ) Có đủ văn bằng, chứng chỉ và tiêu chuẩn khác theo quy định của chương trình đào tạo.
2. Điều kiện để quyết định cử dự tuyển đào tạo đối với công chức (cấp tỉnh, cấp huyện):
a) Công tác tại các cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại mà không thuộc đối tượng áp dụng chính sách tinh giản biên chế theo quy định của pháp luật.
b) Công chức đã được bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ lãnh đạo mà chưa đáp ứng tiêu chuẩn trình độ đào tạo theo quy định.
3. Thẩm quyền quyết định:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cử dự tuyển và cử đào tạo sau khi trúng tuyển đối với cán bộ, công chức cấp xã và công chức cấp huyện thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý.
b) Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tương đương cấp tỉnh quyết định cử dự tuyển và cử đào tạo sau khi trúng tuyển đối với công chức thuộc cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý.
Điều 14. Đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ sau đại học ở trong nước
1. Điều kiện để xem xét, quyết định cử dự tuyển đào tạo bao gồm:
a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; lý lịch rõ ràng; sức khỏe tốt.
b) Là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ưu tú. Trường hợp đối tượng đã trưởng thành đoàn nhưng chưa là đảng viên thì phải là công đoàn viên xuất sắc.
c) Có thời gian công tác từ đủ 05 năm trở lên kể từ ngày được bổ nhiệm ngạch chính thức.
d) Đang giữ chức vụ, chức danh hoặc quy hoạch chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý từ cấp trưởng phòng và tương đương trở lên ở các cơ quan đảng, chính quyền và đoàn thể chính trị xã hội; làm công tác tham mưu, chuyên môn cao, nghiên cứu, hoạt động khoa học, văn hóa nghệ thuật, công tác giảng dạy ở các đơn vị sự nghiệp công lập mà những chức danh này yêu cầu về tiêu chuẩn phải có trình độ sau đại học.
đ) Tuổi đời không quá 40 tuổi tính từ thời điểm cử đào tạo.
e) Có ít nhất 03 năm liên tục được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên.
g) Có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo.
h) Có đủ văn bằng, chứng chỉ và tiêu chuẩn khác theo quy định của từng chương trình đào tạo. Riêng đối với bằng tốt nghiệp đại học phải là bằng tốt nghiệp hệ chính quy tập trung dài hạn các ngành đúng hoặc phù hợp với ngành sau đại học có yêu cầu đào tạo của tỉnh; trường hợp là bằng chính quy không tập trung hoặc tại chức thì phải từ loại giỏi trở lên.
2. Thẩm quyền quyết định: đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối chính quyền do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cử dự tuyển sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Tỉnh ủy; quyết định cử đào tạo sau khi có kết quả trúng tuyển. Đối với cán bộ, công chức, viên chức khối đảng, đoàn thể thực hiện theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
1. Điều kiện đối với người được tham gia dự tuyển đào tạo bao gồm:
a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; lý lịch rõ ràng.
b) Đáp ứng nhu cầu sử dụng của tỉnh: cán bộ, công chức, viên chức đang giữ chức vụ, chức danh hoặc quy hoạch giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý, chuyên gia, chuyên môn cao, hoạt động khoa học, văn hóa - nghệ thuật, giảng dạy mà những chức danh này có yêu cầu đào tạo sau đại học ở nước ngoài để tiếp cận kiến thức mới. Sinh viên đại học, học viên cao học mới tốt nghiệp nằm trong quy hoạch tạo nguồn dài hạn của tỉnh.
c) Trình độ, năng lực chuyên môn:
- Cán bộ, công chức ở các cơ quan đảng, chính quyền và các đoàn thể chính trị xã hội tốt nghiệp đại học, cao học chính quy tập trung dài hạn đạt từ loại trung bình khá trở lên; tốt nghiệp loại khá trở lên đối với trường đại học địa phương, khu vực, dân lập; có thời gian công tác từ đủ 05 năm trở lên kể từ ngày được bổ nhiệm ngạch chính thức và có ít nhất 03 năm liền kề trước khi cử đi đào tạo được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Công chức, viên chức ở các đơn vị sự nghiệp công lập tốt nghiệp đại học chính quy tập trung dài hạn loại khá trở lên; tốt nghiệp loại giỏi trở lên đối với trường đại học địa phương, khu vực, dân lập; có thời gian công tác từ đủ 05 năm trở lên kể từ ngày được bổ nhiệm ngạch chính thức và có ít nhất 03 năm liền kề trước khi cử đi đào tạo được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Sinh viên đại học, học viên cao học tốt nghiệp hệ chính quy tập trung dài hạn đạt loại giỏi trở lên.
d) Trình độ ngoại ngữ: cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên đại học, học viên cao học phải có trình độ ngoại ngữ đầu vào ở mức mà sau khi được bồi dưỡng ngoại ngữ trong nước từ 06 tháng đến 01 năm thì có thể đạt trình độ ngoại ngữ để được các cơ sở đào tạo sau đại học ở nước ngoài nhận vào học.
đ) Tuổi đời tính đến thời điểm được cử đào tạo không quá 40 tuổi.
e) Có sức khỏe tốt.
g) Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Thẩm quyền quyết định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tuyển chọn và cử đào tạo sau khi có ý kiến thống nhất của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
1. Điều kiện để quyết định cử dự tuyển bao gồm:
a) Các điều kiện tại khoản 1 Điều 15 Quy định này.
b) Các điều kiện theo quy định của từng chương trình, đề án.
2. Thẩm quyền quyết định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cử dự tuyển và cử đào tạo sau khi có ý kiến thống nhất của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (trừ một số chương trình, đề án có quy định khác về thẩm quyền quyết định).
1. Điều kiện để quyết định cử dự tuyển, cử đi đào tạo, bồi dưỡng: theo quy định của chương trình đào tạo, bồi dưỡng sẽ dự tuyển, tham gia học tập.
2. Thẩm quyền quyết định:
a) Thủ trưởng các Sở hoặc cơ quan, đơn vị tương đương cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cử dự tuyển và cử đào tạo sau khi trúng tuyển. Trường hợp cán bộ, công chức lãnh đạo thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thì phải có ý kiến thống nhất của Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thường trực Tỉnh ủy trước khi quyết định.
b) Quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền tại điểm a khoản này bắt buộc phải được gửi về Sở Nội vụ để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi tình hình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức chung trong toàn tỉnh.
Mục 2: ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CHO HƯỞNG CHÍNH SÁCH THU HÚT, KHUYẾN KHÍCH
Điều 18. Thu hút người có trình độ cao theo Điều 4 Quy định này
1. Người hưởng chính sách thu hút phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Có văn bản cam kết chấp hành sự phân công của tỉnh với thời gian liên tục ít nhất là 05 năm.
b) Có lý lịch rõ ràng; phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.
c) Tuổi đời: giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ khoa học, tiến sĩ, chuyên khoa cấp II không quá 50 tuổi đối với nam và 45 tuổi đối với nữ (trường hợp đặc biệt đối với giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ khoa học có thể có tuổi đời cao hơn theo chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh); thạc sĩ, chuyên khoa cấp I không quá 40 tuổi đối với nam và nữ.
d) Đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ.
đ) Có đủ văn bằng, chứng chỉ và tiêu chuẩn khác theo yêu cầu của từng vị trí công tác cần thu hút. Danh mục vị trí công tác cần thu hút và yêu cầu của từng vị trí do cấp thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nâng cao hơn mức quy định tối thiểu về tiêu chuẩn chức vụ, chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo quy định pháp luật hiện hành của từng vị trí do các Sở hoặc cơ quan, đơn vị tương đương cấp tỉnh, cấp ủy, Ủy ban nhân dân cấp huyện có nhu cầu thu hút đề nghị.
e) Có văn bản đề nghị thu hút của Sở hoặc cơ quan, đơn vị tương đương cấp tỉnh, cấp ủy, Ủy ban nhân dân cấp huyện có nhu cầu.
2. Thẩm quyền: đối với thu hút vào khối chính quyền do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hút; đối với thu hút vào khối Đảng, đoàn thể thực hiện theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
1. Người hưởng chính sách khuyến khích phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp khuyến khích, trong đó nêu rõ cam kết tiếp tục nhận nhiệm vụ công tác với thời gian ít nhất gấp ba lần thời gian đào tạo và được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xác nhận.
b) Đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ, công vụ.
c) Không trong thời gian bị kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
d) Có bảng điểm sau đại học và giấy tờ chứng minh tốt nghiệp sau đại học.
2. Thẩm quyền quyết định trợ cấp khuyến khích: Giám đốc Sở Nội vụ.
CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ CHÍNH SÁCH THU HÚT, KHUYẾN KHÍCH
Mục 1: CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG Ở TRONG NƯỚC
1. Trợ cấp học phí chính khóa, chi phí thi tốt nghiệp lần 1.
2. Các khoản chi trợ cấp tại khoản 1 Điều này phải có chứng từ hợp pháp của cơ sở đào tạo khi thanh toán.
1. Sau đại học: đối với nghiên cứu sinh: 1.000.000 đồng/người/năm học; đối với cao học, chuyên khoa cấp II: 700.000 đồng/người/năm học; đối với chuyên khoa cấp I: 600.000 đồng/người/năm học.
2. Đại học, cao đẳng chuyên môn; đại học chính trị, cao cấp chính trị: 500.000 đồng/người/năm học.
3. Trung cấp chính trị, chuyên môn: 300.000 đồng/người/năm học.
4. Các lớp đào tạo, bồi dưỡng khác: thanh toán theo phiếu thu của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
1. Thanh toán phần chênh lệch giữa chi phí thực tế và kinh phí cơ sở đào tạo cấp theo quy định nhưng tối đa không quá 2.000.000 đồng/người/khóa học.
2. Khi thanh toán phải có bảng kê cụ thể mức hỗ trợ của cơ sở đào tạo (kèm theo thông báo của cơ sở đào tạo) và phần đề nghị cấp bù.
1. Học tập trung tại cơ sở đào tạo do Trung ương hoặc cấp tỉnh quản lý thì được trợ cấp tiền ăn là 25.000 đồng/người/ngày; tại cơ sở đào tạo do cấp huyện, cấp xã quản lý thì được trợ cấp tiền ăn là 15.000 đồng/người/ngày.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được trợ cấp chế độ tại khoản 1 Điều này thì không được thanh toán chế độ công tác phí phụ cấp lưu trú.
Điều 24. Trợ cấp tiền thuê chỗ nghỉ
1. Học ở ngoài tỉnh: các lớp đào tạo, bồi dưỡng mà chương trình học có thời gian từ 10 ngày trở xuống thì được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo chế độ công tác phí hiện hành; các lớp mà chương trình học có thời gian trên 10 ngày được thanh toán mức tối đa không quá 30.000 đồng/người/ngày.
2. Học ở trong tỉnh: các cơ sở đào tạo trong tỉnh đã được ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng phòng nghỉ cho học viên thì phải khai thác cơ sở vật chất hiện có để đảm bảo nơi nghỉ cho học viên có khoảng cách từ trụ sở cơ quan, đơn vị công tác đến cơ sở đào tạo từ 15 km trở lên. Trong trường hợp cơ sở đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ thì học viên được hưởng trợ cấp tiền thuê chỗ nghỉ như sau:
a) Các lớp đào tạo, bồi dưỡng mà chương trình học có thời gian từ 10 ngày trở xuống thì được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo chế độ công tác phí hiện hành.
b) Các lớp mà chương trình học có thời gian trên 10 ngày, đào tạo trình độ sau đại học, đại học, cao cấp, trung cấp lý luận chính trị; sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên môn thì được thanh toán tối đa không quá 20.000 đồng/người/ngày.
Điều 25. Trợ cấp tiền tàu xe đi lại
1. Đối với trường hợp đi học ở cơ sở đào tạo cách trụ sở cơ quan, đơn vị từ 15 km trở lên thì được thanh toán tiền tàu xe đi lại theo chế độ công tác phí hiện hành cho 01 lượt đi và về cộng với nghỉ lễ, tết.
2. Đối với trường hợp đi học ở cơ sở đào tạo cách trụ sở cơ quan, đơn vị công tác từ 05 km đến dưới 15 km thì được thanh toán theo mức khoán là 200.000 đồng/người/tháng khi thời gian học tại cơ sở đào tạo trong một tháng trên 10 ngày đến dưới 30 ngày; được thanh toán theo mức là 10.000 đồng/người/ngày khi thời gian học tại cơ sở đào tạo trong một tháng từ 10 ngày trở xuống (theo giấy báo hoặc giấy xác nhận của cơ sở đào tạo).
Điều 26. Trợ cấp tiền y tế phí
Cán bộ, công chức, viên chức được thanh toán tiền y tế phí theo quy định nếu có chứng từ hợp pháp.
Điều 27. Trợ cấp đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức
Ngoài các khoản trợ cấp đi học theo các quy định nêu trên, nữ cán bộ, công chức, viên chức được trợ cấp thêm 100.000 đồng/người/tháng. Trường hợp có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi thì được trợ cấp thêm 200.000 đồng/người/tháng.
Thực hiện theo định mức chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước tại Mục 1 Chương này theo trình độ đào tạo sau đại học.
1. Học phí và các khoản lệ phí bắt buộc (nếu có) phải trả cho các cơ sở đào tạo nước ngoài được chi thực tế theo thông báo trong giấy tiếp nhận (hợp lệ theo quy định hiện hành) của các cơ sở đào tạo nước ngoài, được chi bằng đồng đôla Mỹ hoặc đồng tiền nước sở tại.
2. Sinh hoạt phí của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo được tính toán để đảm bảo nhu cầu tối thiểu về sinh hoạt của người được cử đi đào tạo bao gồm: tiền ăn, ở, chi phí đi lại hàng ngày, tiền tài liệu và đồ dùng học tập. Sinh hoạt phí được cấp từ ngày nhập học đến ngày kết thúc thực tế nhưng không vượt quá thời gian ghi trong quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Mức sinh hoạt phí được cấp theo tháng và áp dụng cho từng nước theo học với mức như sau: các nước Tây Bắc Âu: 740 EURO; Mỹ, Canada, Anh, Nhật Bản: 1.000 USD; Úc, New Zealand: 860 USD; Hàn Quốc, Singapore, Hồng Kông: 500 USD; Ai Cập: 450 USD; Ba Lan, Bungary, Hungary, Séc, Slôvakia, Rumani, Ucraina, Bêlarútxia, Nga: 400 USD; Ấn Độ, Trung Quốc, Đài Loan: 350 USD; Thái Lan, Philippines, Malaysia: 300 USD; Campuchia, Lào, Mông Cổ, Cuba: 170 USD.
3. Vé máy bay lượt đi và về (khứ hồi) thanh toán thực tế theo ghế thường.
4. Bảo hiểm y tế:
a) Bảo hiểm y tế được cấp theo năm và áp dụng cho từng nước theo học với mức như sau: các nước Tây Âu và Bắc Âu: 900 EURO; Mỹ, Canada, Anh: 1.000 USD; Nhật Bản: 410 USD; Úc, New Zealand: 300 USD; Campuchia, Lào, Balan, Bêlarútxia, Ucraina: 150 USD. Đối với các nước không liệt kê ở đây thì Ban Điều hành từng chương trình, đề án thỏa thuận với Sở Tài chính để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học vì lý do khác mua bảo hiểm y tế ở mức cao hơn mức tại điểm a khoản này thì phải tự bù phần chênh lệch.
5. Phí đi đường (để bù đắp các khoản lệ phí sân bay Việt Nam và thuê phương tiện từ sân bay về nơi ở) được cấp một lần với mức khoán là 100 USD/người cho suốt quá trình học tập theo quyết định (kể cả trường hợp được xét chuyển tiếp học lên trình độ cao hơn).
6. Khen thưởng:
a) Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo hoàn thành chương trình học tập với kết quả xuất sắc trước thời gian quy định ghi trong quyết định cử đi học của Ủy ban nhân dân tỉnh và có xác nhận của cơ sở đào tạo nước ngoài sẽ được hưởng 50% số tiền sinh hoạt phí của thời gian hoàn thành trước hạn. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền của tỉnh đã chuyển cho cán bộ, công chức, viên chức toàn bộ số tiền sinh hoạt phí theo thời gian ghi trong quyết định cử đi học nước ngoài thì cán bộ, công chức, viên chức phải có trách nhiệm hoàn trả ngân sách tỉnh 50% số tiền sinh hoạt phí của thời gian hoàn thành trước kế hoạch.
b) Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo đạt kết quả xuất sắc được cơ sở đào tạo nước ngoài miễn hoặc giảm học phí, có giấy báo của cơ sở đào tạo nước ngoài thì sẽ được hưởng 50% số tiền được miễn hoặc giảm và được cấp một lần vào năm được miễn, giảm học phí.
7. Hỗ trợ một phần rủi ro, bất khả kháng xảy ra với cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian học tập ở nước ngoài như thiên tai, chiến tranh hoặc những trường hợp khác không do lỗi của cán bộ, công chức, viên chức. Mức hỗ trợ quy định như sau:
a) Trường hợp tử vong: ngân sách nhà nước đài thọ 100% cước phí vận chuyển thi hài hoặc lọ tro về nước hoặc hỗ trợ phần còn thiếu của cước phí vận chuyển này sau khi bảo hiểm đã chi trả. Căn cứ vào đề nghị của gia đình cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, Ban Điều hành chương trình, đề án kiểm tra, xem xét cụ thể từng trường hợp và lập phương án hỗ trợ.
b) Các trường hợp phải kéo dài thời gian học tập do nguyên nhân bất khả kháng nhưng cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng vẫn đảm bảo kết quả học tập, được nhà trường xác nhận thì vẫn được cấp sinh hoạt phí. Trong trường hợp này, căn cứ vào đơn đề nghị của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, Ban Điều hành chương trình, đề án phối hợp với cơ quan có chức năng kiểm tra, xem xét cụ thể từng trường hợp và cấp phát đúng chế độ quy định.
8. Phí nhận, chuyển tiền qua ngân hàng (nếu có): theo quy định của ngân hàng nước sở tại, nếu có phát sinh lệ phí chuyển tiền hoặc nhận tiền qua ngân hàng thì ngân sách tỉnh sẽ đài thọ khoản chi này theo thực tế.
Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 05 tháng 12 năm 2007 của liên Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Ngoại giao hướng dẫn chế độ, cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Mục 4: CHÍNH SÁCH THU HÚT, KHUYẾN KHÍCH NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ CAO
Điều 31. Trợ cấp một lần để thu hút theo Điều 18 Quy định này
1. Thạc sĩ, chuyên khoa cấp I: 40.000.000 đồng/người.
2. Chuyên khoa cấp II: 50.000.000 đồng/người.
3. Phó giáo sư, tiến sĩ khoa học, tiến sĩ: 60.000.000 đồng/người.
4. Giáo sư: 100.000.000 đồng/người.
Điều 32. Trợ cấp một lần để khuyến khích theo Điều 19 Quy định này
1. Thạc sĩ, chuyên khoa cấp I: 20.000.000 đồng/người. Trường hợp tốt nghiệp loại xuất sắc (có điểm bảo vệ luận văn và điểm bình quân học tập tích lũy cả khóa từ 9/10 hoặc tương đương trở lên) được trợ cấp thêm 2.000.000 đồng/người.
2. Chuyên khoa cấp II: 30.000.000 đồng/người. Trường hợp tốt nghiệp loại xuất sắc (có điểm bảo vệ luận văn và điểm bình quân học tập tích lũy cả khóa từ 9/10 hoặc tương đương trở lên) được trợ cấp thêm 3.000.000 đồng/người.
3. Tiến sĩ: 40.000.000 đồng/người. Trường hợp tốt nghiệp loại xuất sắc (có điểm bảo vệ luận văn và điểm bình quân học tập tích lũy cả khóa từ 9/10 hoặc tương đương trở lên) được trợ cấp thêm 4.000.000 đồng/người.
1. Sở Nội vụ được giao nhiệm vụ quản lý kinh phí chi các nội dung sau:
a) Chi thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trong toàn tỉnh.
b) Chi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài theo chương trình, đề án của tỉnh.
c) Chi đào tạo, bồi dưỡng trong nước cho cán bộ, công chức của các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể trong toàn tỉnh được cử đi học các lớp sau đại học ngoài tỉnh hoặc liên kết mở tại tỉnh.
d) Chi đào tạo, bồi dưỡng trong nước cho cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập (bao gồm: đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động) trong toàn tỉnh được cử đi học các lớp cao cấp lý luận chính trị - hành chính, cử nhân chính trị ngoài tỉnh; kiến thức quốc phòng đối tượng 1, đối tượng 2; các lớp đào tạo, bồi dưỡng khác thuộc thẩm quyền cử đi học của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Giám đốc Sở Nội vụ.
đ) Chi cho giảng viên, học viên và công tác tổ chức một số lớp học được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
e) Nội dung chi cho học viên tại các điểm c, d và đ khoản này bao gồm: học phí, tài liệu học tập; tiền ăn; tiền thuốc y tế thông thường (nếu có).
2. Các cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh quản lý kinh phí để chi cho giảng viên, chi cho công tác tổ chức lớp và chi cho học viên theo nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng được giao. Các khoản chi cho học viên bao gồm: tiền tài liệu, tiền ăn, tiền thuốc y tế thông thường (nếu có). Riêng cơ sở đào tạo cấp tỉnh chỉ thực hiện chi cho học viên thuộc cấp tỉnh học các lớp trung cấp chính trị; không thực hiện chi cho học viên thuộc cấp huyện và cấp xã học các lớp trung cấp chính trị và chuyên môn (khoản chi này sẽ do cấp huyện có người đi học trung cấp chính trị, chuyên môn thực hiện chi từ ngân sách cấp huyện).
3. Các cơ quan, đơn vị (không phải là Sở Nội vụ và các cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh) được cấp thẩm quyền giao nhiệm vụ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã thì được giao kinh phí để chi cho giảng viên, học viên (tài liệu học tập; tiền ăn; tiền thuốc y tế thông thường) và công tác tổ chức lớp học, cụ thể như sau:
a) Được cấp thẩm quyền của tỉnh giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thì được giao kinh phí từ ngân sách cấp tỉnh. Sở Nội vụ làm đầu mối tiếp nhận, tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng từ các cơ quan, đơn vị, phối hợp Sở Tài chính tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Được cấp thẩm quyền của huyện, thị xã, thành phố giao nhiệm vụ thì được giao kinh phí từ ngân sách huyện, thị xã, thành phố. Cấp thẩm quyền của huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để phân công cơ quan làm đầu mối tiếp nhận, tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp.
4. Cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học tại các cơ sở đào tạo trong hoặc ngoài tỉnh:
a) Sử dụng kinh phí chi thường xuyên và nguồn khác của cơ quan, đơn vị mình để chi các khoản gồm: tiền đi lại từ trụ sở cơ quan, đơn vị đến nơi học tập (trừ trường hợp học kiến thức quốc phòng - an ninh đối tượng 1 và 2 do Sở Nội vụ đưa rước); thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho cán bộ, công chức, viên chức trong những ngày đi học tập trung tại cơ sở đào tạo (khi cơ sở đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ) và trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức là nữ (nếu có) theo Quy định này.
b) Ngoài các nội dung chi tại điểm a khoản này, các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động còn phải sử dụng kinh phí được giao hàng năm để chi cho công chức, viên chức được cử đi đào tạo các lớp sau đại học các khoản chi bao gồm: học phí, tài liệu học tập; hỗ trợ một phần tiền ăn; tiền thuốc y tế thông thường (nếu có).
5. Các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, các doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh sử dụng kinh phí của đơn vị, doanh nghiệp để chi đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của đơn vị, doanh nghiệp tối đa không quá định mức tại Quy định này.
1. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch:
a) Các cơ quan, đơn vị khối Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện căn cứ vào nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch, theo chức danh và vị trí công tác; đào tạo nâng cao sau đại học ở trong nước (kèm theo danh sách cán bộ, công chức, viên chức); nhu cầu thu hút, khuyến khích người có trình độ cao (kèm theo danh mục, điều kiện của vị trí cần thu hút) thuộc cơ quan, đơn vị mình, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, khuyến khích hàng năm gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy để tổng hợp thành dự kiến kế hoạch và nhu cầu kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút, khuyến khích người có trình độ cao của khối Đảng, đoàn thể.
b) Các cơ quan, đơn vị khối chính quyền cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch, theo chức danh và vị trí công tác; đào tạo chuyên môn trình độ đại học trở xuống đối với cán bộ, công chức cấp xã; đào tạo nâng cao sau đại học ở trong nước (kèm theo danh sách cán bộ, công chức, viên chức); nhu cầu thu hút, khuyến khích người có trình độ cao (kèm theo danh mục và điều kiện của vị trí cần thu hút) thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương mình, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, khuyến khích hàng năm gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp thành dự kiến kế hoạch và nhu cầu kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút, khuyến khích người có trình độ cao của khối chính quyền.
c) Các cơ quan, đơn vị khối Đảng, chính quyền, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện căn cứ nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị trình độ trung cấp trở lên theo Quy định số 54-QĐ/TW ngày 12 tháng 5 năm 1999 của Bộ Chính trị về chế độ học tập lý luận chính trị trong Đảng, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng (kèm theo danh sách cán bộ, công chức, viên chức) gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy để tổng hợp thành dự kiến kế hoạch và nhu cầu kinh phí đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị trình độ trung cấp trở lên của toàn tỉnh.
d) Các kế hoạch nêu tại điểm a, b và c khoản này phải được gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ trước ngày 30 tháng 8 hàng năm để tổng hợp thành kế hoạch chung của năm kế tiếp.
đ) Trước ngày 30 tháng 9 hàng năm, Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ cùng bàn bạc, thống nhất với Sở Tài chính, Trường Chính trị và các cơ quan, đơn vị có liên quan về các kế hoạch đã tổng hợp ở điểm d khoản này để trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
2. Căn cứ kế hoạch đã được phê duyệt ở điểm đ khoản 1 Điều này và phân cấp quản lý, sử dụng kinh phí tại Điều 33 Quy định này, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ dự toán thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong nước và thực hiện chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao cho các cơ quan, đơn vị chung trong dự toán chi thường xuyên hàng năm.
1. Sở Nội vụ giúp Ban Điều hành chương trình, đề án của tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai chương trình, đề án và dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình, đề án hàng năm gửi về Sở Tài chính để tổng hợp.
2. Căn cứ vào kế hoạch của Ban Điều hành các chương trình, đề án và khả năng ngân sách tỉnh, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình, đề án trong tổng dự toán chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
3. Sau khi có quyết định giao dự toán ngân sách năm của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính bố trí kinh phí để thực hiện trong dự toán ngân sách năm của Sở Nội vụ.
1. Ban Tổ chức Tỉnh ủy:
a) Phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh và cấp huyện; đào tạo lý luận chính trị trình độ trung cấp trở lên đối với cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã trong toàn tỉnh.
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị cử đi đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị khối đảng, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện (do các cơ quan, đơn vị này trực tiếp đề nghị) và cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị khối chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện, cán bộ, công chức cấp xã (do Sở Nội vụ đề nghị); hồ sơ đề nghị thực hiện chính sách thu hút của khối Đảng, đoàn thể trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Sở Nội vụ:
a) Phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị khối chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công chức cấp xã; đào tạo chuẩn hóa đại học theo Quy định này đối với cán bộ, công chức cấp xã.
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị cử đi đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức khối chính quyền và cán bộ, công chức cấp xã; hồ sơ đề nghị thực hiện chính sách thu hút của khối chính quyền, hồ sơ đề nghị thực hiện chính sách khuyến khích của khối đảng, chính quyền và đoàn thể trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Quy định này.
3. Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện có nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan đầu mối tại khoản 1 và 2 Điều này tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, khuyến khích người có trình độ cao đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, định kỳ trước ngày 30 tháng 9 hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện với Ban Thường vụ Tỉnh ủy (đối với khối Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện thông qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy) và Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với khối chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện thông qua Sở Nội vụ).
1. Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ làm việc với Trường Chính trị Tôn Đức Thắng để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cấp văn bằng, chứng chỉ về lý luận chính trị - hành chính, kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước; kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ theo Quyết định số 184-QĐ/TW ngày 03 tháng 9 năm 2008 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
2. Ban Thường vụ huyện, thị, thành ủy, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cấp chứng chỉ về lý luận chính trị, kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước; kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ theo Quyết định số 185-QĐ/TW ngày 03 tháng 9 năm 2008 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Ngoài các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tại khoản 1 và 2 Điều này, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ được chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan liên kết với các cơ sở đào tạo khác trong và ngoài tỉnh (kể cả cơ sở tư nhân và nước ngoài) để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch, chương trình, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Đối với chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức:
a) Cán bộ, công chức, viên chức tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng mà ngày kết thúc chương trình học sau ngày 01 tháng 01 năm 2010, đã được hưởng chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 42/2008/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang thì được hưởng chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng theo Quy định này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến ngày kết thúc khóa học.
b) Không giải quyết đề nghị cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với trường hợp đã được cử đi đào tạo, bồi dưỡng không theo đúng điều kiện và thẩm quyền tại Quy định này.
2. Đối với chính sách thu hút người có trình độ cao:
a) Người có trình độ cao được tuyển dụng, tiếp nhận để bố trí công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng, chính quyền, đoàn thể cấp tỉnh và cấp huyện kể từ ngày Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND) có hiệu lực thi hành đến trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 18 Quy định này thì được xem xét, giải quyết cho hưởng chính sách thu hút tại Điều 31 Quy định này.
b) Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với khối Đảng, đoàn thể), Sở Nội vụ (đối với khối chính quyền) làm đầu mối tiếp nhận, trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với từng trường hợp tại điểm a khoản này.
c) Kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, trước khi tuyển dụng, tiếp nhận người có trình độ cao vào công tác tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao quyền tổ chức tuyển dụng, tiếp nhận phải xác định đối tượng cần tuyển dụng, tiếp nhận đáp ứng hoặc không đáp ứng tất cả các điều kiện, tiêu chuẩn tại khoản 1 Điều 18 Quy định này. Trường hợp đáp ứng đầy đủ thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao quyền tổ chức tuyển dụng, tiếp nhận báo cáo với cấp có thẩm quyền tại khoản 2 Điều 18 Quy định này xem xét, quyết định việc tuyển dụng, tiếp nhận. Trường hợp không đáp ứng đầy đủ thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao quyền tổ chức tuyển dụng, tiếp nhận giải thích rõ cho đối tượng cần tuyển dụng, tiếp nhận về việc không được hưởng chính sách thu hút người có trình độ cao và tiến hành tuyển dụng, tiếp nhận theo thẩm quyền được giao khi người cần tuyển dụng, tiếp nhận đồng ý bằng văn bản về việc không đề nghị cho hưởng chính sách thu hút.
3. Đối với chính sách khuyến khích người có trình độ cao: cán bộ, công chức, viên chức tham gia các chương trình đào tạo chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, cao học, nghiên cứu sinh mà ngày được Thủ trưởng các Sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cử đi học bằng kinh phí do cá nhân tự túc, học bổng hoặc viện trợ không thuộc ngân sách nhà nước kể từ ngày Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND có hiệu lực thi hành đến trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn tại khoản 1 Điều 19 Quy định này thì được hưởng chính sách khuyến khích tại Điều 32 Quy định này.
4. Kinh phí thực hiện Quy định này được áp dụng từ năm ngân sách 2010.
Điều 40. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này thì bị xem xét, xử lý theo quy định./.
- 1Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 01/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3Quyết định 12/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ sau đại học trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4Nghị quyết 15/2011/NQ-HĐND về chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5Quyết định 1694/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2010 đã hết hiệu lực pháp luật
- 6Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 93/2005/QĐ-UB do tỉnh Gia Lai ban hành
- 7Quyết định 39/2010/QĐ-UBND về Quy định chế độ hỗ trợ đào tạo sau đại học và chính sách thu hút người có trình độ cao về công tác tại tỉnh Gia Lai
- 8Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 12/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ sau đại học trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 1694/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2010 đã hết hiệu lực pháp luật
- 4Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Quyết định 137/2003/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công tác hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2003 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 30/2003/TTLT-BGDĐT-BYT hướng dẫn chuyển đổi giữa các văn bằng và trình độ đào tạo sau đại học trong linh vực y tế do Bộ Giáo dục và đào tạo và Bộ Y tế ban hành
- 3Nghị định 116/2007/NĐ-CP về giáo dục quốc phòng - an ninh
- 4Thông tư liên tịch 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG hướng dẫn chế độ, cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Ngoại giao ban hành
- 5Thông tư 51/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật cán bộ, công chức 2008
- 7Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 8Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức
- 9Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 10Quyết định 01/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 11Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND về chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang
- 12Nghị quyết 15/2011/NQ-HĐND về chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang
- 13Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 93/2005/QĐ-UB do tỉnh Gia Lai ban hành
- 14Quyết định 39/2010/QĐ-UBND về Quy định chế độ hỗ trợ đào tạo sau đại học và chính sách thu hút người có trình độ cao về công tác tại tỉnh Gia Lai
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 28/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/05/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Vương Bình Thạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/06/2010
- Ngày hết hiệu lực: 01/07/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực