- 1Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 07/2006/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
- 3Quyết định 09/2007/QĐ-BLĐTBXH bổ sung mẫu các loại chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính vào Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC áp dụng cho kế toán nguồn ngân sách Trung ương thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý do Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Thông tư 08/2009/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung mục VII Thông tư 07/2006/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Nghị định 54/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 89/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi
- 6Thông tư liên tịch 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành lao động – thương binh và xã hội quản lý do Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2010/QĐ-UBND | Vị Thanh, ngày 30 tháng 9 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng ngày 29 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Nghị định số 89/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ KINH PHÍ CHI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2010/QĐ-UBND ngày tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Quy chế này quy định trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước Hậu Giang, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong công tác cấp phát, quản lý và thanh quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng thuộc Ngân sách Trung ương trên địa bàn tỉnh Hậu Giang theo Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 47).
Điều 2. Nguyên tắc cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí:
1. Việc phân cấp cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người trực tiếp tham gia kháng chiến thuộc Ngân sách Trung ương đúng theo quy định của pháp luật, đảm bảo nguyên tắc tổ chức thực hiện chi trả kịp thời, đúng đối tượng, đúng nội dung và chế độ quy định.
2. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý nguồn kinh phí chi trả trợ cấp người có công với cách mạng sử dụng vào mục đích khác.
3. Không được thu một khoản lệ phí nào của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trong khi chi trả chế độ chính sách.
Điều 3. Đối tượng được chi trợ cấp ưu đãi, các khoản chi ưu đãi và chi hỗ trợ hoạt động quản lý:
Đối tượng được trợ cấp ưu đãi, các khoản chi ưu đãi và chi hỗ trợ hoạt động quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý được quy định tại mục II của Thông tư liên tịch số 47.
Nội dung chi cho công tác quản lý, chi trả trợ cấp ưu đãi được trích 1,86% trên tổng số kinh phí (chi các loại trợ cấp, chi điều trị, điều dưỡng, chi phương tiện trợ giúp và dụng cụ chỉnh hình) và xác định hệ số của các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở địa hình từng vùng, vị trí địa lý, giao thông đi lại đảm bảo không quá chênh lệch số tiền của đơn vị này với đơn vị khác.
Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định và phân bổ.
LẬP DỰ TOÁN, CẤP PHÁT VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công.
2. Quy trình lập dự toán:
a) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 6 hàng năm;
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét dự toán của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và dự toán chi tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp dự toán kinh phí chi ưu đãi người có công cách mạng của tỉnh gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 05 tháng 7 hàng năm.
Điều 6. Phân bổ và rút dự toán:
1. Căn cứ quyết định giao dự toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng hàng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định phân bổ, giao dự toán cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và kinh phí chi tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo loại, khoản của mục lục Ngân sách Nhà nước ngay từ đầu năm; đồng thời, gửi Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước Hậu Giang để làm căn cứ theo dõi và kiểm soát chi theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản để thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định.
Điều 7. Điều chỉnh, bổ sung dự toán:
1. Trên cơ sở đề nghị của đơn vị, xác nhận của Kho bạc Nhà nước Hậu Giang về số dư dự toán được giao và khả năng sử dụng kinh phí của các đơn vị trực thuộc, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách cho phù hợp, gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để báo cáo; gửi Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản giao dịch của các đơn vị liên quan để phối hợp thực hiện.
2. Sau khi điều chỉnh dự toán trợ cấp người có công với cách mạng giữa các đơn vị trực thuộc tỉnh mà vẫn còn thiếu kinh phí thực hiện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét bổ sung kinh phí.
1. Báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng thể hiện đầy đủ các khoản chi theo quy định có trong dự toán được giao và theo đúng mục lục Ngân sách Nhà nước.
2. Trình tự quyết toán:
Quy trình, thủ tục, nội dung xét duyệt, thẩm định và thông báo kết quả xét duyệt, thẩm định quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm, cụ thể như sau:
a) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội lập báo cáo quyết toán theo quy định gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30 tháng 4 hàng năm;
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán kinh phí cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và phần kinh phí chi tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh (kèm theo thông báo xét duyệt quyết toán kinh phí cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, bảng xác nhận số dư, giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước, nếu có), gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 05 tháng 7 hàng năm.
TRÁCH NHIỆM CÁC NGÀNH, CÁC CẤP
Điều 9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
1. Lập thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định những đối tượng hưởng chế độ chính sách theo quy định; trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các dự án đầu tư công trình ghi công liệt sĩ và các thủ tục quyết toán dự án đầu tư hoàn thành theo đúng quy định hiện hành.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch phân bổ kinh phí công tác mộ, nghĩa trang liệt sĩ, hỗ trợ đầu tư các công trình ghi công liệt sĩ.
3. Quản lý toàn bộ hồ sơ của các đối tượng hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh. Việc lập và quản lý hồ sơ đối tượng hưởng chính sách ưu đãi thực hiện theo Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và Thông tư số 08/2009/TT-BLĐTBXH ngày 07 tháng 4 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung Mục VII Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Thẩm tra, xét duyệt, ra thông báo, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện dự toán, quyết toán kinh phí hàng quý, năm và định kỳ kiểm tra việc quản lý, chi trả trợ cấp cho đối tượng chính sách ở các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Hàng quý, năm tổng hợp quyết toán kinh phí toàn ngành gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng theo quy định.
6. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho các đơn vị thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về những quy định chung về chế độ tài chính và kế toán trợ cấp ưu đãi cho các đối tượng chính sách trên địa bàn tỉnh.
7. Ủy quyền Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội lập danh sách chi trợ cấp cho các đối tượng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng của cấp xã.
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng.
Điều 11. Kho bạc Nhà nước Hậu Giang và Kho bạc Nhà nước cấp huyện:
1. Hướng dẫn mở tài khoản dự toán kinh phí thuộc Ngân sách Trung ương, nơi đơn vị giao dịch để tiếp nhận kinh phí và thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Đảm bảo nguồn kinh phí đầy đủ, kịp thời để thực hiện tốt Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh.
3. Kiểm soát kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 47 và các quy định pháp luật hiện hành.
4. Căn cứ giấy rút dự toán và các hồ sơ, chứng từ có liên quan theo quy định về kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán theo nội dung ghi trên giấy rút dự toán của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Thanh toán tạm ứng:
Khi nhận chứng từ thanh toán của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước kiểm soát chứng từ chi thời gian từ 03 - 05 ngày.
Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội kết thúc chứng từ năm của ngành gửi Kho bạc Nhà nước thanh toán tạm ứng chậm nhất ngày 25 tháng 01 năm sau.
Điều 12. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
1. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng, quản lý kinh phí, xây dựng dự toán, chấp hành dự toán, báo cáo quyết toán về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đúng nội dung và thời gian quy định, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm các quy định của Nhà nước theo thẩm quyền.
2. Định kỳ chỉ đạo, kiểm tra công tác quản lý đối tượng, chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng và các nguồn kinh phí khác thuộc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, sử dụng.
Điều 13. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:
1. Lập dự toán các khoản chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Trực tiếp quản lý các nguồn kinh phí thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố; Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội làm chủ tài khoản và có bộ phận kế toán của phòng giúp việc, tổng hợp đối tượng (tăng, giảm) gửi Phòng Người có công (thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 25 hàng tháng; hồ sơ chi trả mai táng phí chi dứt điểm trong tháng, không để kéo dài gây phiền hà cho đối tượng; lập danh sách mua bảo hiểm y tế cho đối tượng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý; rút dự toán ngân sách để cấp cho các xã, phường, thị trấn chi trả trợ cấp ưu đãi cho các đối tượng là người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến; chỉ đạo công tác quản lý chi trả; mở sổ kế toán, lưu trữ chứng từ, thanh quyết toán với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Kiểm tra việc tăng, giảm đối tượng của cấp xã, tổ chức chi trả các khoản trợ cấp ưu đãi đúng đối tượng, đúng nội dung, đúng chế độ quy định.
4. Hàng năm, xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo đúng quy định đối với đơn vị dự toán cấp xã, cụ thể:
a) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đảm bảo kiểm tra toàn bộ cấp xã tối thiểu một lần trong một năm;
b) Hàng tháng, thực hiện đầy đủ việc công khai danh sách chi trả trợ cấp người có công với cách mạng và trợ cấp một lần để đảm bảo tính công khai, minh bạch, tránh sai sót trong việc thực hiện các chế độ chính sách và quản lý, sử dụng kinh phí ưu đãi người có công với cách mạng;
c) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đúng quy định của pháp luật trong công tác quản lý đối tượng, chi trả trợ cấp chế độ ưu đãi, bảo quản lưu trữ hồ sơ, chứng từ gốc. Nếu phát hiện sai phạm, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, xử lý theo thẩm quyền;
5. Hàng quý, năm lập báo cáo quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi và các nguồn kinh phí khác, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kèm theo hồ sơ, sổ sách và các chứng từ gốc.
6. Thực hiện đối chiếu số dư dự toán, số dư hạn mức theo quy định.
7. Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp ký hợp đồng trách nhiệm với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về việc chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng và trực tiếp tham gia kháng chiến theo mẫu số C74-HĐ/LĐTBXH ban hành kèm theo Quyết định số 09/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 30 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành bổ sung mẫu các loại chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính vào Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp theo Quyết định số 19 TC/QĐ/CĐKT ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính áp dụng cho kế toán nguồn ngân sách Trung ương thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng do ngành Lao động - thương binh và xã hội quản lý.
Điều 14. Ủy ban nhân dân cấp xã:
1. Trực tiếp quản lý đối tượng, kinh phí và các khoản chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn đảm bảo an toàn, không để xảy ra thất thoát, mất mát, thực hiện chi trả đúng đối tượng, đúng nội dung chế độ, kịp thời gian.
2. Chỉ đạo cán bộ phụ trách lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội mở sổ theo dõi, quản lý từng đối tượng; kiểm tra lập danh sách những đối tượng đã chết, hết tuổi hưởng trợ cấp, chuyển đi địa phương khác hoặc từ địa phương khác chuyển đến và phát hiện những trường hợp hưởng sai chế độ (nếu có), gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội làm cơ sở cắt giảm hoặc tăng thêm kịp thời; trực tiếp chi trả các trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn hưởng thù lao chi trả hàng tháng theo quy định.
Cán bộ chi trả mở sổ theo dõi quản lý các khoản kinh phí, lập đầy đủ chứng từ, danh sách chi trả, thanh quyết toán kinh phí, mở sổ quỹ, ghi chép thu chi quỹ tiền mặt theo đúng quy định của Nhà nước, các loại sổ sách, hồ sơ, chứng từ, các báo cáo liên quan đến công tác tài chính, chính sách người có công với cách mạng phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký duyệt.
3. Khi nhận được kinh phí chi trả, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành chi trả trợ cấp ưu đãi kịp thời cho đối tượng chính sách trước ngày 10 hàng tháng; đồng thời, có trách nhiệm:
a) Bố trí nơi chi trả thuận lợi (ấp, khu vực, tại hộ gia đình), tổ chức thông báo công khai để đối tượng và nhân dân được biết;
b) Kiểm tra danh sách cấp phát trước khi chi trả cho đối tượng được hưởng;
c) Khi giao tiền cho đối tượng được hưởng (hoặc người được đối tượng ủy quyền) yêu cầu người nhận phải ký vào danh sách chi trả;
d) Khi trả xong tiền trợ cấp ưu đãi hàng tháng, cán bộ chi trả phải lập bảng tổng hợp thanh toán kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi theo mẫu số C37-HĐ/LĐTBXH ban hành kèm theo Quyết định số 09/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 30 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, kèm theo các chứng từ gốc gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm:
1. Hàng năm, các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng, quản lý kinh phí và tổ chức chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng được khen thưởng theo quy định pháp luật về thi đua - khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm gây thiệt hại, thất thoát kinh phí thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc do vượt thẩm quyền thì các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
- 1Quyết định 49/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 18/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 54/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
- 4Thông tư 07/2006/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
- 5Quyết định 09/2007/QĐ-BLĐTBXH bổ sung mẫu các loại chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính vào Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC áp dụng cho kế toán nguồn ngân sách Trung ương thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý do Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Nghị định 89/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi
- 9Thông tư liên tịch 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành lao động – thương binh và xã hội quản lý do Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 10Thông tư 08/2009/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung mục VII Thông tư 07/2006/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
- 11Quyết định 49/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý kinh phí chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- Số hiệu: 28/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/09/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Trịnh Quang Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/10/2010
- Ngày hết hiệu lực: 20/10/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực