Hệ thống pháp luật

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 278/QĐ-LĐTBXH

Hà Nội, ngày 11 tháng 03 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 24 THÁNG 02 NĂM 2011 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TẬP TRUNG KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI

BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3 (để thực hiện);
- Các đ/c Thứ trưởng (để chỉ đạo thực hiện)
- Thường trực Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ).
- Lưu VT - KHTC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Thanh Hòa

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

CỦA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 24/2 NĂM 2011 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TẬP TRUNG KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 278/QĐ-LĐTBXH ngày 11/3/2011)

Để thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ, bên cạnh việc thực hiện đồng bộ, hiệu quả 13 nhóm giải pháp trong chương trình công tác lĩnh vực lao động, người có công và xã hội năm 2011 (Quyết định số 106/QĐ-LĐTBXH ngày 26/01/2011), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội yêu cầu các Thủ trưởng cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố tập trung chỉ đạo, thực hiện một số giải pháp cụ thể sau đây:

1. Tăng cường công tác quản lý tài chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

1.1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì:

- Xây dựng văn bản hướng dẫn các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tăng cường công tác quản lý tài chính, thực hành tiết kiệm trong quản lý, sử dụng vốn ngân sách hoặc có nguồn gốc ngân sách. Rà soát, tận dụng những tài sản hiện có để điều chuyển trong nội bộ cơ quan cũng như giữa các đơn vị (kể cả các đơn vị mới thành lập); tạm dừng mua sắm mới tài sản (trừ trường hợp thật cần thiết cho phục vụ cho công tác quản lý); tạm dừng trang bị mới xe ô-tô, điều hòa nhiệt độ, thiết bị văn phòng …;

- Thu hồi hoặc điều chuyển các khoản kinh phí đã bố trí nhưng chưa thực sự cấp bách, không đúng mục tiêu.

- Rà soát toàn bộ các công trình, dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đã được bố trí vốn năm 2011; tạm dừng khởi công các công trình, dự án đầu tư mới; rà soát, cắt giảm, sắp xếp lại, điều chuyển vốn đầu tư trong phạm vi quản lý của Bộ để tập trung vốn đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án quan trọng, cấp bách, hoàn thành trong năm 2011.

1.2. Các đơn vị dự toán ngân sách thuộc, trực thuộc Bộ:

- Chủ động sắp xếp lại các nhiệm vụ chi để tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên của 9 tháng còn lại trong dự toán năm 2011 theo hướng dẫn tại công văn số 567/LĐTBXH-KHTC ngày 02/3/2011.

- Sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí được giao, cắt giảm các khoản chi phí tiếp khách, các đoàn ra nước ngoài bằng vốn ngân sách hoặc có nguồn gốc từ ngân sách mà không thiết thực. Rà soát, lồng ghép các hoạt động tổng kết, kiểm tra, giám sát, đánh giá, hội nghị, hội thảo để đảm bảo tiết kiệm chi phí đi lại (nhất là chi phí đi lại bằng máy bay). Giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại văn phòng phẩm, xăng dầu, …; tạm dừng các việc chưa thật sự cấp bách; rà soát, tận dụng những tài sản hiện có để điều chuyển trong nội bộ cơ quan; tạm dừng mua sắm mới tài sản, ô tô (trừ trường hợp thật cần thiết cho phục vụ cho công tác quản lý).

1.3. Các đơn vị quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình quốc gia, các Sở lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường kiểm tra, giám sát sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí; đảm bảo tiến độ, mục tiêu các chương trình, dự án đã được phê duyệt.

1.4. Thanh tra Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát đối với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng; báo cáo Bộ trưởng khen thưởng kịp thời để khích lệ những đơn vị, tổ chức thực hiện tiết kiệm hiệu quả; nhắc nhở kịp thời, xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân lãng phí, chi tiêu công không hiệu quả …

2. Bảo đảm an sinh xã hội

2.1. Các đơn vị thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao; các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Thực hiện đồng bộ các chính sách an sinh xã hội theo các chương trình, dự án, kế hoạch đã được phê duyệt; đẩy mạnh thực hiện các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội theo Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình công tác lĩnh vực lao động, người có công và xã hội năm 2011 đã ban hành tại Quyết định số 106/QĐ-LĐTBXH ngày 26/01/2011.

- Tập trung chỉ đạo hỗ trợ giảm nghèo tại các địa phương, nhất là tại các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; hỗ trợ các hộ nghèo, địa phương nghèo xuất khẩu lao động; cho vay học sinh, sinh viên, …

- Chỉ đạo các cơ quan, địa phương triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng các quy định hỗ trợ đối tượng chính sách, người có công, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

2.2. Cục Việc làm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở trung ương và địa phương:

- Theo dõi chặt chẽ tình hình biến động lao động trong các doanh nghiệp, đặc biệt là tại các khu công nghiệp, các dự án phải dừng, giãn tiến độ để có các giải pháp kịp thời tạo điều kiện cho người lao động mất việc nhanh chóng tìm được việc làm.

- Thực hiện tốt chế độ bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo quyền lợi, giảm bớt khó khăn cho người lao động.

2.3. Cục Quản lý lao động ngoài nước chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố và các cơ quan, đơn vị:

- Theo dõi chặt chẽ tình hình lao động đang làm việc ở nước ngoài, đặc biệt tại thị trường Bắc Phi, Trung Đông kịp thời đề xuất các giải pháp để đảm bảo an toàn cho người lao động.

- Nghiên cứu đề xuất các chính sách, giải pháp, đặc biệt là giải pháp tạo việc làm trong nước để hỗ trợ lao động phải về nước trước thời hạn hợp đồng do tình hình bất ổn chính trị tại các nước sớm ổn định cuộc sống.

2.4. Vụ Lao động - Tiền lương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố: theo dõi tình hình tiền lương, thu nhập của người lao động; nghiên cứu đề xuất giải pháp để cải thiện tiền lương, thu nhập để người lao động bớt khó khăn trong điều kiện lạm phát, giá cả sinh hoạt tăng cao; giảm nguy cơ tranh chấp lao động.

2.5. Tổng cục Dạy nghề, các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện tốt các Chương trình, dự án về dạy nghề, nhất là dạy nghề cho lao động nông thôn, cho người nghèo gắn với tạo và tự tạo việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần cải thiện đời sống cho người lao động.

2.6. Cục Người có công, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố: tổ chức thực hiện điều chỉnh nâng mức trợ cấp người có công từ 1/5/2011; theo dõi chặt chẽ tình hình đời sống người có công, hỗ trợ kịp thời những gia đình người có công gặp khó khăn.

2.7. Cục Bảo trợ Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố: theo dõi chặt chẽ tình hình đời sống hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng bị thiệt hại nặng nề vì lũ, lụt năm 2010, kịp thời đề xuất chính sách, giải pháp hỗ trợ. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện tốt chính sách hỗ trợ các hộ nghèo về tiền điện và các chính sách mới ban hành.

2.8. Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo khi giá điện được điều chỉnh:

- Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục Bảo trợ xã hội phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính sớm xây dựng và trình ban hành quy định về tiếp nhận, quản lý, chi trả và giám sát việc thực hiện hỗ trợ giá điện cho hộ nghèo; tổng hợp danh sách hộ nghèo cả nước, lập dự toán kinh phí gửi Bộ Tài chính trình Chính phủ bố trí kinh phí thực hiện.

- Các Sở lao động - Thương binh và Xã hội: lập danh sách hộ nghèo địa phương, lập dự toán kinh phí thực hiện gửi về Bộ để tổng hợp; tổ chức việc tiếp nhận và thực hiện chi trả tiền hỗ trợ cho hộ nghèo kịp thời, đúng đối tượng theo quy định.

3. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền

3.1. Các đơn vị truyền thông thuộc Bộ bám sát các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nội dung của Nghị quyết số 11/NQ-CP và Chương trình hành động này tổ chức triển khai thông tin, tuyên truyền đầy đủ, kịp thời, nhất là các chính sách an sinh xã hội, chính sách hỗ trợ hộ nghèo trực tiếp chịu tác động của việc thực hiện điều chỉnh giá điện để nhân dân hiểu và đồng thuận.

3.2. Văn phòng Bộ chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch cho báo chí, nhất là những vấn đề mà dư luận quan tâm: lao động việc làm, xuất khẩu lao động, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân,…

4. Tổ chức thực hiện

4.1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ chủ động triển khai tổ chức thực hiện những nhiệm vụ và nội dung công tác thuộc lĩnh vực đơn vị quản lý được giao tại Quyết định số 106/QĐ-LĐTBXH ngày 26/01/2011 về ban hành Chương trình công tác ngành Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2011, bảo đảm đúng tiến độ và chất lượng.

4.2. Các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ nhiệm vụ và yêu cầu công tác đề ra trong Chương trình hành động này, kết hợp với nhiệm vụ của đơn vị mình, xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp; tăng cường phối hợp với các cơ quan liên quan trong những nhiệm vụ có liên quan. Định kỳ gửi báo cáo hàng tháng, hàng quý, kiểm điểm tình hình thực hiện Quyết định số 106/QĐ-LĐTBXH ngày 26/01/2011 về ban hành Chương trình công tác ngành Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2011 và Chương trình công tác này về Bộ (Văn phòng Bộ) trước ngày 20 hàng tháng để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng.

4.3. Chánh Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ báo cáo và kiến nghị với Bộ trưởng về các biện pháp cần thiết bảo đảm chương trình được thực hiện đồng bộ, hiệu quả; tổng hợp báo cáo để Bộ trưởng báo cáo tại giao ban hàng tháng của Chính phủ theo quy định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 278/QĐ-LĐTBXH năm 2011 về Chương trình hành động của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

  • Số hiệu: 278/QĐ-LĐTBXH
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 11/03/2011
  • Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
  • Người ký: Nguyễn Thanh Hoà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/03/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản