Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 2767/2006/QĐ-UBND

Huế, ngày 04 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI PHÂN CẤP THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN, THẨM TRA QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Điều 11 và Điều 43 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02 /2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Trong khi chờ Bộ Tài chính ban hành văn bản thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ thay thế Thông tư số 45 /2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư và Thông tư số 98/2003/TT-BTC ngày 14/10/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý,sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1664/TC- ĐT ngày 24 tháng 07 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời phân cấp thẩm quyền phê duyệt quyết toán, thẩm tra quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký cho đến khi có văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ. Các quy định về phân cấp thẩm quyền phê duyệt quyết toán, thẩm tra quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình của UBND tỉnh trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Hội đồng quản trị các doanh nghiệp, Trưởng ban quản lý khu kinh tế Chân Mây-Lăng Cô, Giám đốc các Ban quản lý dự án, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Lý

 

QUY ĐỊNH

TẠM THỜI PHÂN CẤP THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN, THẨM TRA QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2767/2006/QĐ-UBND ngày 04 /12 / 2006 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định tạm thời về phân cấp thẩm quyền phê duyệt quyết toán, thẩm tra quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình cho các cơ quan, đơn vị thực hiện thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với dự án do địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã ) quản lý, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1.Tất cả các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước sau khi hoàn thành đưa dự án vào khai thác, sử dụng đều phải quyết toán vốn đầu tư theo Quy định này.

2. Các dự án đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng, Chủ đầu tư phải lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành chậm nhất là 12 tháng đối với dự án nhóm A; 9 tháng đối với dự án nhóm B và 6 tháng đối với các dự án nhóm C để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Các dự án đầu tư có sử dụng vốn nước ngoài (vốn do Nhà nước bảo lãnh, vốn vay, vốn viện trợ từ các Chính phủ, tổ chức, cá nhân người nước ngoài) khi hoàn thành phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy định liên quan của Điều ước quốc tế (nếu có).

4. Các dự án đầu tư nhóm A gồm nhiều dự án thành phần hoặc tiểu dự án, trong đó nếu từng dự án thành phần hoặc tiểu dự án có thể độc lập vận hành khai thác hoặc thực hiện theo phân kỳ đầu tư được ghi trong văn bản phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, thì mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án đó được thực hiện quyết toán vốn đầu tư như một dự án đầu tư độc lập tương ứng với quy định về phân nhóm dự án (A, B, C) của quy định về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với từng thời kỳ đầu tư.

Hàng năm, chủ đầu tư và cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ tình hình thực hiện dự án, tình hình quyết toán vốn đầu tư của dự án báo cáo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư .

Khi toàn bộ dự án hoàn thành, chủ đầu tư và cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư có trách nhiệm quyết toán các chi phí chung liên quan đến dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổng hợp chung vào kết quả quyết toán vốn đầu tư của toàn dự án để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.

5. Các dự án đầu tư có nhiều hạng mục công trình mà mỗi hạng mục công trình hoặc nhóm hạng mục khi hoàn thành có thể đưa vào khai thác, sử dụng độc lập, thì chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo hạng mục, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Giá trị đề nghị quyết toán của hạng mục công trình bao gồm: chi phí xây lắp, chi phí thiết bị và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hạng mục đó. Sau khi toàn bộ dự án hoàn thành, chủ đầu tư phải tổng quyết toán toàn bộ dự án và xác định mức phân bổ chi phí chung của dự án cho từng hạng mục công trình thuộc dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán.

Điều 3. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng

1. Hình thức tổ chức thẩm tra:

a) Sau khi lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư của dự án theo nội dung, mẫu biểu quy định của Bộ Tài chính; chủ đầu tư có văn bản trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán theo phân cấp tại Điều 4 Chương II của Quy định này, thông qua Sở Tài chính và phòng Tài chính kế hoạch cấp huyện (kèm theo báo cáo quyết toán vốn đầu tư của dự án hoàn thành) để tổ chức thẩm tra theo phân cấp tại Điều 5 Chương II của Quy định này.

b) Tùy theo điều kiện cụ thể về quy mô của dự án và bộ máy chuyên môn thẩm tra trực thuộc, cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán có thể quyết định một trong hai hình thức thẩm tra quyết toán sau đây:

- Hình thức thứ nhất: Sử dụng bộ máy chuyên môn (phòng Tài chính Đầu tư) thuộc Sở Tài chính hoặc phòng Tài chính kế hoạch cấp huyện để trực tiếp thẩm tra báo cáo quyết toán hoặc quyết định thành lập tổ tư vấn thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.

- Hình thức thứ hai: Thuê tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.

Trường hợp thật cần thiết khi được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư của dự án, chủ đầu tư lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập để triển khai thực hiện. Việc lựa chọn tổ chức kiểm toán theo quy định của Luật Đấu thầu.         

c) Trên cơ sở Báo cáo kết quả kiểm toán quyết toán vốn đầu tư của dự án hoàn thành; bộ máy chuyên môn thuộc Sở Tài chính và phòng Tài chính kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra quyết toán và thực hiện việc kiểm tra theo các nội dung sau:

- Kiểm tra trình tự, nội dung thực hiện kiểm toán có đảm bảo yêu cầu theo quy định hay không. Trường hợp cần thiết, trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán để yêu cầu cơ quan kiểm toán độc lập kiểm toán bổ sung hoặc tự tổ chức thẩm tra bổ sung (nếu kết quả kiểm toán chưa đảm bảo yêu cầu so với quy định).

- Kiểm tra những căn cứ pháp lý mà tổ chức kiểm toán sử dụng để kiểm toán so với quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng như: cơ chế quản lý, thanh toán vốn đầu tư, tiêu chuẩn, quy phạm, quy chuẩn xây dựng, hệ thống định mức-đơn giá…

- Kiểm tra, xem xét những nội dung còn khác nhau giữa chủ đầu tư và tổ chức kiểm toán độc lập.

d) Căn cứ kết quả kiểm toán và kết quả thẩm tra; bộ máy chuyên môn thuộc Sở Tài chính và phòng Tài chính kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm lập báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nói tại Điều 4 Chương II Quy định này.

2. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình ngay sau khi công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng theo yêu cầu của người quyết định đầu tư. Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã được thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực hiện đúng với thiết kế, dự toán được phê duyệt, bảo đảm đúng định mức, đơn giá, chế độ tài chính kế toán, hợp đồng kinh tế đã ký kết và các quy định khác của Nhà nước có liên quan. Vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc điều chỉnh (nếu có). Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư quy định tại Điều 11 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ là cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành quy định tại Điều 43 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện phân cấp thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng nói tại Chương II Quy định này.

Chương II

PHÂN CẤP THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN, THẨM TRA QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 4. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và phê duyệt quyết toán chi phí quản lý dự án đầu tư

Ủy ban nhân dân tỉnh tạm thời phân cấp thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và phê duyệt quyết toán chi phí quản lý dự án đầu tư đối với các dự án nhóm A, B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (Trừ các dự án nhóm B và C do Ban quản lý Khu kinh tế Chân Mây-Lăng Cô quyết định đầu tư được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1789/2006/QĐ-UBND ngày 01/8/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh) như sau:

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh:

a) Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình các dự án nhóm A, B sử dụng vốn ngân sách tỉnh, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.

b) Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau bao gồm vốn ngân sách tỉnh, vốn ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã quản lý và vốn tư nhân (hoặc vốn huy động hợp pháp từ nhân dân) cho các dự án nhóm A, B do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.

2. Sở Tài chính:

a) Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án nhóm C sử dụng vốn ngân sách tỉnh, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư và các dự án nhóm C còn lại được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho các cơ quan quản lý Nhà nước quyết định đầu tư.

b) Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án nhóm C có tổng mức đầu tư lớn hơn 5 tỷ đồng sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau bao gồm vốn ngân sách tỉnh, vốn ngân sách cấp huyện, vốn ngân sách cấp xã quản lý (kể cả vốn tư nhân, vốn của doanh nghiệp hoặc vốn huy động hợp pháp từ nhân dân) do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư hoặc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho các cơ quan quản lý Nhà nước quyết định đầu tư.

c) Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án có tổng mức đầu tư không lớn hơn 5 tỷ đồng sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau bao gồm vốn ngân sách tỉnh, vốn ngân sách cấp huyện, vốn ngân sách cấp xã quản lý (kể cả vốn tư nhân, vốn của doanh nghiệp hoặc vốn huy động hợp pháp từ nhân dân) trong đó vốn ngân sách cấp tỉnh chiếm tỷ lệ từ 50% trở lên trong tổng mức đầu tư của dự án.

d) Phê duyệt quyết toán chi phí quản lý dự án đầu tư và và một số chi phí khác không tính theo tỷ lệ quy định của các chủ đầu tư và các Ban quản lý dự án thuộc phạm vi ngân sách tỉnh quản lý.

Trường hợp các dự án thuộc ngân sách Trung ương giao cho Ban Quản lý dự án khu vực thuộc địa phương thực hiện quản lý một phần hay toàn bộ dự án thì cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư của dự án đó phải có quyết định giao nhiệm vụ và mức chi phí quản lý tương ứng cho Ban Quản lý dự án khu vực thuộc địa phương để thực hiện. Cấp phê duyệt quyết toán chi phí quản lý dự án của các Ban Quản lý dự án nói trên là Sở Tài chính.

3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:

a) Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình ( bao gồm vốn xây dựng cơ bản tập trung và vốn hỗ trợ có mục tiêu ) đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyết định đầu tư các dự án thuộc ngân sách địa phương có mức vốn đầu tư không lớn hơn 5 tỷ đồng.

b) Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án có tổng mức đầu tư không lớn hơn 5 tỷ đồng sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau bao gồm vốn ngân sách tỉnh, vốn ngân sách cấp huyện, vốn ngân sách cấp xã quản lý ( kể cả vốn tư nhân, vốn của doanh nghiệp hoặc vốn huy động hợp pháp từ nhân dân ) trong đó vốn ngân sách cấp tỉnh chiếm tỷ lệ dưới 50 % trong tổng mức đầu tư của dự án.

c) Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã được quyết định đầu tư thuộc ngân sách cấp xã có mức vốn đầu tư không lớn hơn 3 tỷ đồng.

d) Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã được quyết định đầu tư sử dụng vốn hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau có mức vốn đầu tư không lớn hơn 3 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách cấp tỉnh và vốn ngân sách cấp huyện chiếm tỷ lệ từ 50 % trong tổng mức đầu tư của dự án.

4. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện:

a) Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án đã phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã được quyết định đầu tư sử dụng vốn hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau có mức vốn đầu tư không lớn hơn 3 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách cấp tỉnh và vốn ngân sách cấp huyện chiếm tỷ lệ dưới 50 % trong tổng mức đầu tư của dự án.

b) Phê duyệt quyết toán chi phí quản lý dự án và một số chi phí khác không tính theo tỷ lệ quy định của các chủ đầu tư và các Ban quản lý dự án khu vực cho các dự án trong phạm vi ngân sách cấp huyện, cấp xã quản lý (kể cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên).

Trường hợp dự án thuộc ngân sách tỉnh giao cho Ban Quản lý dự án khu vực thuộc cấp huyện quản lý thì cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư của dự án đó phải có quyết định giao nhiệm vụ và mức chi phí quản lý tương ứng cho Ban Quản lý dự án khu vực để thực hiện. Cấp phê duyệt quyết toán chi phí quản lý dự án của Ban Quản lý dự án khu vực là Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.

Điều 5. Phân cấp thẩm quyền thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án đầu tư

Các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; được giao cho các cơ quan chuyên môn thuộc quyền quản lý để trực tiếp thẩm tra báo cáo quyết toán sau đây :

1. Sở Tài chính:

a)Thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng ( bao gồm vốn xây dựng cơ bản tập trung và vốn hỗ trợ có mục tiêu ) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 của Quy định này . Trường hợp đối với các dự án phức tạp, xét thấy cần thiết Sở Tài chính (cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo quyết toán) quyết định đưa ra Tổ tư vấn thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư .

b) Thẩm tra và phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án đầu tư và một số chi phí khác nói tại điểm d, khoản 2, Điều 4 của Quy định này.

2. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện:

a) Thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình ( bao gồm vốn xây dựng cơ bản tập trung và vốn hỗ trợ có mục tiêu ) để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Quy định này.

b) Thẩm tra và phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án đầu tư và một số chi phí khác nói tại điểm b, khoản 4, Điều 4 của Quy định này.

Điều 6. Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán vốn đầu tư xây dựng công trình

1. Mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán :

Căn cứ tổng mức đầu tư và đặc điểm của dự án, chi phí thẩm tra- phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng mức đầu tư của dự án, mức trích theo quy định tại Khoản 1Mục VI Phần II Thông tư số 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư .

2. Quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán:

a) Cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm hướng dẫn nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư :

- Chi trả thù lao cho các thành viên tham gia thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.

- Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án theo yêu cầu của cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư (nếu có ).

- Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo và các khoản chi khác phục vụ cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán.

b) Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán quyết toán vốn đầu tư được tính vào chi phí khác trong giá trị quyết toán của dự án.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN

Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan phê duyệt quyết toán vốn đầu tư

1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư kịp thời, đầy đủ nội dung biểu mẫu theo quy định.

2. Hướng dẫn chủ đầu tư giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình quyết toán vốn đầu tư.

3. Tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư đầy đủ nội dung, yêu cầu theo quy định.

4. Hướng dẫn, đôn đốc, tạo điều kiện pháp lý để chủ đầu tư thu hồi số vốn đã thanh toán cho các nhà thầu lớn hơn so với vốn đầu tư được quyết toán.

5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả trực tiếp phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình .

Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan tài chính các cấp

1. Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý Tài chính nhà nước các cấp chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư; thẩm tra phê duyệt quyết toán chi phí quản lý dự án đầu tư; thẩm tra phê duyệt quyết toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phân cấp tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này.

2. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về quyết toán vốn đầu tư; ban hành quy trình thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, hướng dẫn chi tiết về quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành, kiểm tra công tác quyết toán vốn đầu tư và thực hiện các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp tại Quy định này, đồng thời có trách nhiệm tổng hợp tình hình quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trong toàn tỉnh thuộc địa phương quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo định kỳ: chậm nhất vào ngày 31/7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 15/02 năm sau đối với báo cáo năm.

3. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp tình hình quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý của địa phương được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp tại Quy định này và thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài chính theo định kỳ: chậm nhất vào ngày 20/7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 31/01 năm sau đối với báo cáo năm.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Xử lý chuyển tiếp

Các dự án đã lập Hồ sơ quyết toán mà Chủ đầu tư đã trình cho cơ quan thực hiện thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trước ngày Quy định này có hiệu lực nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang thì cơ quan tiếp nhận thẩm tra phải tiếp tục thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quyết định của người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán.

Điều 10. Tổ chức thi hành

Các địa phương (cấp huyện, cấp xã) không được tự đặt ra các quy định yêu cầu chủ đầu tư dự án phải thực hiện trái với quy định này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có những vấn đề vướng mắc đề nghị các đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để nghiên cứu giải quyết .

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2767/2006/QĐ-UBND quy định tạm thời phân cấp thẩm quyền phê duyệt quyết toán, thẩm tra quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

  • Số hiệu: 2767/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 04/12/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Người ký: Nguyễn Xuân Lý
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/12/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 06/03/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản