- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1989
- 2Quyết định 201-QĐ/ĐKTK năm 1989 ban hành Quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Tổng cục Quản lý ruộng đất
- 3Thông tư 302/TT/ĐKTK năm 1989 hướng dẫn về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Tổng cục Quản lý ruộng đất ban hành
- 4Chỉ thị 02/CT.UB năm 1991 về tăng cường công tác đo đạc, cấp giấy quyền sử dụng đất và công tác quản lý đất đai trong Tỉnh An Giang
- 1Quyết định 272/2002/QĐ-UB quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đối với hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 276/QĐ.UB | Long Xuyên, ngày 24 tháng 6 năm 1992 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN QUI ĐỊNH VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QSDĐ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban nhân dân do Hội đồng Nhà nước công bố ngày 11 tháng 7 năm 1989;
- Căn cứ Quyết định 201/ĐKTK ngày 14/7/89 và Thông tư 302/TT.ĐKTK ngày 28/10/1989 của Tổng Cục quản lý ruộng đất về việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ.
- Căn cứ Chỉ thị 22/CT.UB ngày 21/7/1989 và 02/CT.UB ngày 14/1/1991 V/v tăng cường công tác đo đạc, cấp giấy chứng nhận QSDĐ và công tác quản lý đất đai trong toàn tỉnh.
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm QĐ này, bản qui định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 2: Bản qui định về việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ được áp dụng thống nhất trong việc tổ chức xét duyệt cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho các tổ chức và cá nhân đang sử dụng đất.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp, Thủ trưởng các cơ quan Ban ngành, đoàn thể Chủ tịch UBND các Huyện, thị, xã, phường, thị trấn, căn cứ chức năng nhiệm vụ quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG |
QUI ĐỊNH
V/V CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
(Ban hành kèm theo QĐ số 276/QĐ.UB ngày 24/6/1992 của UBND Tỉnh An Giang).
Để thực hiện thống nhất và thúc đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng tinh thần Chỉ thị 22, Chỉ thị 02/CT.UB của UBND Tỉnh và Thông tư 302/TT.ĐKTK của Tổng Cục quản lý ruộng đất.
Nhằm cụ thể hóa qui trình cấp đất, tính chất và thể lệ hợp lý của từng loại đất được cấp giấy; quyền và nghĩa vụ của nông dân đối với vấn đề cấp giấy quyền sử dụng đất; trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền các cấp trong việc cấp giấy quyền sử dụng đất cho nông dân và xử lý các tranh chấp đất.
Nhằm phục vụ yêu cầu khai thác đúng mọi tiềm năng của đất, ổn định và thúc đẩy SXNN phát triển, cải thiện đời sống nông dân; xây dựng và phát triển nông thôn mới; Chủ tịch UBND Tỉnh qui định:
CHƯƠNG I
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Tất cả các tổ chức và cá nhân đang sử dụng đất đều phải đăng ký, kê khai diện tích, loại đất, hạng đất để được xem xét cấp giấy chứng nhận QSDĐ. Mọi tổ chức và cá nhân nếu có sử dụng đất mà không có giấy chứng nhận đều xem như sử dụng bất hợp pháp.
Điều 2: Các tổ chức và cá nhân sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận QSDĐ khi:
- Đã đăng ký kê khai chính xác diện tích đất đang sử dụng trên cơ sở bản đồ địa chính, sổ địa chính của ngành quản lý ruộng đất thành lập.
- Diện tích đất đang sử dụng được xác định thuộc quyền sử dụng hợp pháp tại thời điểm xét cấp giấy.
Điều 3: Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải đảm bảo nguyên tắc: Chỉ cấp giấy chứng nhận đối với những khu đất đã được qui hoạch sử dụng và được cấp thẩm quyền xét duyệt.
Điều 4: Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải đảm bảo đầy đủ hồ sơ thủ tục đúng theo qui định và chế độ thể lệ về quản lý đất đai.
CHƯƠNG II
ĐIỀU KIỆN NGUYÊN TẮC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QSDĐ
Điều 5: Khi tổ chức cấp giấy chứng nhận QSDĐ phải có đủ các điều kiện:
- Đã đo đạc chỉnh lý thành lập bản đổ địa chính, sổ địa chính và được QLRĐ Tỉnh nghiệm thu đạt yêu cầu.
- Ranh giới hành chính và và ranh giới sử dụng phải rõ ràng, nếu có tranh chấp phải giải quyết xong mới được tiến hành cấp.
- Đất tranh chấp được xem như đã giải quyết xong là do UBND xã hòa giải mà các bên đồng ký tên thỏa thuận, hoặc do UBND Huyện quyết định mà không còn khiếu nại, hoặc UBND Tỉnh ra quyết định sau cùng.
Điều 6: Các tổ chức và cá nhân sử dụng đất có hội khẩu thường trú trong tỉnh được cấp giấy chứng nhận trong những trường hợp.
1/ Đất có nguồn gốc sử dụng do có công khai phá, sang nhượng, thừa kế trước năm 1975, có đủ chứng lý hợp pháp mà đến nay vẫn còn đang sử dụng ổn định không tranh chấp.
2/ Đất do chính quyền cách mạng chia cấp đang sử dụng ổn định và đang không có tranh chấp.
3/ Đất có tranh chấp theo diện xử lý của QĐ 303, được xem đã giải quyết xong như nói tại điều 5.
4/ Đất sang nhượng mua bán thành qủa lao động, chuyển quyền sử dụng đất đã làm đẩy đủ thủ tục theo qui định được UBND Xã chứng thật và UBND Huyện hoặc Tỉnh cho phép.
5/ Đất tách bộ do ông, bà, cha, mẹ phân chia cho con cháu sản xuất phải có giấy tờ do chủ sử dụng phân chia, phải có hộ khẩu riêng và phải được Chủ tịch UBND Xã, Phường chứng nhận.
6/ Đất nông trường, lâm trường, cơ quan xí nghiệp Nhà nước, đơn vị công an, quân đội, tổ chức xã hội... có quyết định giao đất của cấp thẩm quyền và hiện đang khai thác sử dụng có hiệu quả. Trường hợp không có quyết định giao đất phải xác minh rõ về nguồn gốc, ranh giới sử dụng, nếu có tranh chấp phải giải quyết xong mới được cấp.
7/ Sử dụng đất gia tăng lang bồi, đất công điền, công thổ trước năm 1975, liên tục đến nay, ổn định không tranh chấp.
Riêng sử dụng đất lang bồi, công điền, công thổ sau 1975 phải có quyết định cấp đất của UBND Huyện hoặc giấy tờ khác chứng minh.
8/ Đất hoang do Nhà nước cấp để khai thác sử dụng căn cứ QĐ giao đất hoặc hợp đồng mượn đất để cấp giấy chứng nhận.
9/ Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc không hợp pháp như mua bán không làm thủ tục, giao cấp đất không đúng tẩhm quyền, đất tự khai khoang, gia tăng lang bồi không có QĐ giao đất mà chưa được xử lý, nếu không trở ngại cho qui hoạch, không có người khiếu nại, tranh chấp và chủ sử dụng thật sự có yêu cầu về đất đai thì được xét cấp giấy chứng nhận QSDĐ sau hi đã làm lại thủ tục hoàn chỉnh.
Điều 7: Các tổ chức và cá nhân sử dụng đất có hội khẩu ngoài tỉnh, được xét cấp giấy chứng nhận trong những trường hợp:
1/ Đất đã sản xuất ổn định trước 1975 có đủ chứng lý hợp pháp như điểm 1, điều 6.
2/ Đất sang nhượng thành quả lao động trong quá trình chuyển vụ, có quyết định giao đất của UBND Huyện trước tháng 2/1991 (theo Chỉ thị 02/CT.UBND Tỉnh).
Điều 8: Các tổ chức và cá nhân ngoài Tỉnh có đất sản xuất, do sang nhượng sau tháng 2/1991 hoặc trước đó, nhưng không đủ thủ tục, nay phải làm lại đầy đủ các thủ tục và phải chịu nộp lệ phí thì được cấp giấy QSDĐ có thời hạn 5 năm; nếu hết hạn, xét có yêu cầu chính đáng để tiếp tục sản xuất thì sẽ được gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 5 năm.
Điều 9: Tất cả các trường hợp nói tại điều 7 và 8, trước khi cấp giấy, phải được TT.UBND Tỉnh chuẩn y.
Điều 10: Các tổ chức và cá nhân sử dụng đất, chưa được cấp giấy chứng nhận QSDĐ do có nguồn gốc sử dụng ngoài những trường hợp qui định tài điều 6,7 và 8 bản qui định này, thì hội đồng xét duyệt ruộng đất xã tổ chức thẩm tra, xác minh tình hình sử dụng đất của từng hộ, lấy ý kiến nhân dân nơi có đất tọa lạc và đề xuất xin ý kiến của Tỉnh trước khi Huyện quyết định.
CHƯƠNG III
MỨC GIAO ĐẤT VÀ THỜI HẠN SỬ DỤNG
Điều 11: Đối với đất NN, mức giao đất và thời gian sử dụng được qui định như sau:
1/ Đối với trường hợp đất nói tại điều 6 và 7 thì mức giao sử dụng ổn định lâu dài cho mỗi hộ không quá 3 ha. Số diện tích ngoài 3 ha, thì được giao quyền sử dụng 15 năm. Sau 15 năm nếu SX có hiệu quả, có yêu cầu sử dụng, sẽ được xét giao tiếp.
2/ Đối với chủ sử dụng đất nói tại điều 8 thì không qui định khống chế diện tích, mà chỉ giới hạn sử dụng tối đa không quá 5 năm. Nếu hết 5 năm mà chủ sử dụng có yêu cầu chính đáng và chính quyền (được UBND phê duyệt) cũng không có yêu cầu thu hồi thì được tiếp tục gia hạn, mỗi lần gia hạn tối đa không quá 5 năm.
3/ Đất lang bồi nói tại điều 6 mục 7, ngoài diện tích được cấp, hàng năm nếu có gia tăng (do phù sa bồi đắp) được cấp, hàng năm nếu có gia tăng (do phù sa bồi đắp) thì chủ sử dụng phải khai báo để yêu cầu xin được cấp giấy QSDĐ.
Điều 12: Đối với đất ở (thổ cư, chuyên dùng không thuộc qui định này.
Điều 13: Đối với đất qui hoạch lâm nghiệp ở vùng đồng bằng thì thực hiện theo quyết định số 469/QĐ.UB ngày 25/1/87 và QĐ số ... đối với đất đồi núi.
CHƯƠNG IV
THẨM QUYỀN CẤP VÀ QUẢN LÝ GIẤY CHỨNG NHẬN QSDĐ
Điều 14: UBND Tỉnh cấp giấy chứng nhận cho các đối tượng sau:
1/ Nông trường, lâm trường và các tổ chức quốc doanh nông nghiệp, lâm nghiệp khác.
2/ Các xí nghiệp quốc doanh tập thể, tư nhân.
3/ Các đơn vị quân đội, công an (Chỉ cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho các đơn vị đầu mối như: Quân khu, Ban chỉ huy quân sự tỉnh, Quân đoàn, sư đoàn... đóng trên lãnh thổ tỉnh).
4/ Các đơn vị cơ quan Nhà nước.
5/ Các tổ chức xã hội như: Nhà thờ, Nhà chung, Chùa chiền, Nhà dưỡng lão, Hội từ thiện...
6/ Các tổ chức cá nhân nước ngoài, các tổ chức liên doanh giữa Việt Nam và nước ngoài.
7/ Các công trình do Hội đồng Bộ trưởng quyết định giao đất.
Điều 15: UBND Huyện, Thị xã cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho các đối tượng sau:
1/ Các tổ chức tập thể sử dụng đất nông lâm nghiệp và đất chuư phân phối sử dụng.
2/ Các hộ nông dân, tư nhân khác, sử dụng đất nông lâm nghiệp và đất khác thuộc các đơn vị hành chính xã.
Điều 16: Thực hiện cấp giấy chứng nhận QSDĐ trong toàn tỉnh theo mẫu thống nhất do Tổng Cục QLRĐ phát hành. Các địa phương, ban ngành không được tự tiện phát hành và cấp giấy chứng nhận QSDĐ.
Điều 17: Tất cả các tổ chức và cá nhân khi chuyển quyền sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, phải mang giấy chứng nhận QSDĐ đến UBND xã (bộ phận QLRĐ) khai báo biến động và lập thủ tục cấp lại giấy mới.
Điều 18: Không được tự ý sửa chữa tẩy xóa giấy chứng nhận. Trường hợp làm hư hỏng hoặc mất giấy chứng nhận phải khai báo cới cơ quan quản lý ruộng đất để xin cấp lại giấy mới.
Điều 19: Chỉ thu hồi giấy chứng nhận QSDĐ khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan cấp giấy chứng nhận.
CHƯƠNG V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20: Các tổ chức và cá nhân đang sử dụng đất kê khai đăng ký diện tích, không đúng thời hạn qui định của UBND Xã sẽ bị phạt hành chính như sau:
- Chậm trên 30 ngày so với thời gian qui định phạt gấp đôi tiền lệ phí cấp giấy.
- Chậm trên 60 ngày so với thời gian qui định phạt gấp 3 lần tiền lệ phí cấp giấy.
Điều 21: Các đơn vị xã phường, thị trấn sau khi hết hạn cấp giấy chứng nhận QSĐĐ thì đuợc phép tổ chức đoàn kiểm tra giấy chứng nhận QSDĐ. Những hội không có giấy chứng nhận QSDĐ sẽ bị phạt hành chính như sau:
- Buộc phải đăng ký diện tích, nhận giấy chứng nhận và đóng góp 5 lần tiền lệ phí.
- Hoặc chấp hành QĐ thu hồi đất.
Điều 22: Hội đồng xét cấp giấy chứng nhận QSDĐ cũng như cán bộ làm công tác chuyên môn phải công minh khách quan, nếu trong quá trình kiểm tra phát hiện có tình trạng cấp giấy chứng nhận sai qui trình thì hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 23: Giao nhiệm vụ cho Giám đốc Sở Nông nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện qui định này.
- 1Quyết định 225/2003/QĐ-UB sửa đổi bản Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất tại thành phố Hồ Chí Minh, kèm theo Quyết định 04/2003/QĐ-UB do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 272/2002/QĐ-UB quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đối với hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 7046/QĐ.UB năm 1997 về Bản quy định trình tự và thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4Quyết định 1135/QĐ.UB năm 1995 về bản quy định trình tự và thủ tục giao, cho thuê, thu hồi, chuyển quyền sử dụng và đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 5Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Quyết định 272/2002/QĐ-UB quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đối với hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Quyết định 225/2003/QĐ-UB sửa đổi bản Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất tại thành phố Hồ Chí Minh, kèm theo Quyết định 04/2003/QĐ-UB do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1989
- 3Quyết định 201-QĐ/ĐKTK năm 1989 ban hành Quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Tổng cục Quản lý ruộng đất
- 4Quyết định 7046/QĐ.UB năm 1997 về Bản quy định trình tự và thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5Quyết định 1135/QĐ.UB năm 1995 về bản quy định trình tự và thủ tục giao, cho thuê, thu hồi, chuyển quyền sử dụng và đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 6Thông tư 302/TT/ĐKTK năm 1989 hướng dẫn về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Tổng cục Quản lý ruộng đất ban hành
- 7Chỉ thị 02/CT.UB năm 1991 về tăng cường công tác đo đạc, cấp giấy quyền sử dụng đất và công tác quản lý đất đai trong Tỉnh An Giang
Quyết định 276/QĐ.UB năm 1992 ban hành bản qui định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 276/QĐ.UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/06/1992
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Nguyễn Hữu Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/06/1992
- Ngày hết hiệu lực: 01/03/2002
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực