Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2750/QĐ-CT-TCCB

TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 10 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ

Căn cứ Luật thi đua khen thưởng;

Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính; Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ Tài chính về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Quyết định số 1929/QĐ-TCT ngày 14/8/2006 của Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy định đối tượng, tiêu chuẩn, danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thi đua;

Căn cứ Công văn số 3698/TCT-TCCB ngày 23/9/2010 của Tổng cục Thuế Về việc hướng dẫn tổng kết công tác thi đua - khen thưởng và khen thưởng người nộp thuế năm 2010;

Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng thi đua - khen thưởng Cục Thuế Thành phố,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác thi đua khen thưởng tại Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế cho Quyết định số: 9021/QĐ-CT-TCCB ngày 20/11/2009 của Cục Thuế về việc ban hành quy định về công tác thi đua khen thưởng tại Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 3. Các Ông (bà) Thường trực Hội đồng thi đua - khen thưởng Cục Thuế, Thành viên Hội đồng thi đua - khen thưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng 24 Chi cục Thuế quận, huyện, Trưởng phòng các Phòng thuộc Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Lưu: (VT, TC)

CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Đình Tấn

 

QUY ĐỊNH

VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2750/QĐ-CT-TCCB ngày 25/10/2010 của Cục trưởng Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh)

Phần 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

I . ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

Là các tập thể, cá nhân thuộc Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh; các tổ chức, cá nhân ngoài ngành thuế có thành tích hỗ trợ công tác thuế, đủ tiêu chuẩn quy định tại Quyết định này, đều được đề nghị xét khen các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua.

II. NGUYÊN TẮC KHEN THƯỞNG:

Chỉ xét khen thưởng cho các tập thể và cá nhân thuộc Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh có đăng ký các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo đúng thời gian quy định (khen thưởng đột xuất hoặc có thành tích đặc biệt xuất sắc, khen cho các tập thể, cá nhân có thành tích hỗ trợ công tác thuế không áp dụng nguyên tắc này).

Chi Cục trưởng Chi cục thuế quận, huyện, Trưởng phòng các Phòng thuộc Cục Thuế có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, xây dựng phong trào thi đua tại đơn vị thuộc mình quản lý. Định kỳ hàng năm có trách nhiệm xem xét, đánh giá, xét chọn những tập thể, cá nhân xuất sắc đề nghị cấp trên khen thưởng theo nguyên tắc chung là:

- Nguyên tắc thi đua gồm: Tự nguyện, tự giác, công khai; đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.

- Nguyên tắc khen thưởng gồm: Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời; kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.

- Bảo đảm tính công khai, dân chủ trong xét duyệt khen thưởng và thủ trưởng trực tiếp phải chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc đề nghị cấp trên khen thưởng cho các tập thể và cá nhân thuộc mình quản lý.

Phần 2.

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I . CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CẤP CỤC THUẾ:

1. Danh hiệu thi đua “Lao động tiên tiến” cho cá nhân:

Được xét tặng cho cá nhân đạt được 4 tiêu chuẩn sau:

a. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt hiệu quả và chất lượng cao. Thực hiện các biện pháp công tác của ngành có kết quả cao (Đối với công chức trực tiếp quản lý thu phải thực hiện dự toán thu năm do lãnh đạo phân công đạt 100% trở lên);

b. Chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước (đặc biệt là chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình), các chế độ, chính sách pháp luật thuế quy định, các quy chế công tác của ngành và 10 điều kỷ luật đối với cán bộ thuế. Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tích cực tham gia các phong trào thi đua; thực hiện tốt nội quy cơ quan, đảm bảo ngày, giờ công theo quy định của pháp luật.

c. Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;

d. Có đạo đức, lối sống lành mạnh;

Danh hiệu “Lao động tiên tiến” mỗi năm xét khen thưởng 1 lần do Cục trưởng Cục Thuế ra quyết định công nhận.

Lưu ý: Trong năm, cá nhân có đăng ký thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ (bao gồm hoàn thành số lượng và chất lượng các công việc được giao đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao) mới được xét công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến. Như vậy, những người đạt danh hiệu Lao động tiên tiến phải là người đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác cao được chọn trong số những người hoàn thành tốt nhiệm vụ.

2. Danh hiệu thi đua “Chiến sỹ thi đua cơ sở”:

Được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:

a. Là người tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

b. Có sáng kiến, cải tiến hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng hiệu quả công tác cho đơn vị, được Hội đồng sáng kiến, cải tiến Cục Thuế công nhận.

Lưu ý: Thường trực Hội đồng thi đua - khen thưởng có nhiệm vụ kiểm tra, thẩm định thành tích và sáng kiến, cải tiến của cá nhân, đối chiếu với tiêu chuẩn quy định trước khi trình cho Cục trưởng Cục Thuế công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở.

3. Danh hiệu thi đua “Tập thể lao động tiên tiến”:

Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt 5 tiêu chuẩn sau:

a. Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao theo đúng chính sách chế độ quy định; tổ chức tốt việc đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ - công chức; thực hiện tốt chế độ thông tin và báo cáo theo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm và đột xuất); làm tốt công tác tuyên truyền về thuế (Đối với tập thể trực tiếp quản lý thu phải thực hiện dự toán thu năm do lãnh đạo giao đạt 100% trở lên).

b. Có phong trào thi đua liên tục, hiệu quả;

c. Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

d. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chế độ, chính sách pháp luật về thuế, 10 điều kỷ luật đối với cán bộ thuế, các chế độ công tác của ngành;

e. Nội bộ đoàn kết tốt, không có tham nhũng tiêu cực; Các tổ chức Đảng, Đoàn thanh niên và Công đoàn đều được xếp loại từ khá trở lên.

4. Giấy khen Cục trưởng Cục Thuế tặng cho:

4.1. Cá nhân tiêu biểu trong số những cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” nhưng không đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở.

4.2. Những tập thể, cá nhân: lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất cần được động viên, khuyến khích và nêu gương kịp thời.

4.3. Những tập thể, cá nhân ngoài ngành có thành tích hỗ trợ công tác thu ngân sách nhà nước, đóng góp thiết thực vào việc thực hiện nhiệm vụ thu của ngành thuế mang lại hiệu quả cao.

II. HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CẤP TỔNG CỤC THUẾ:

Hình thức khen Giấy khen của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế tặng cho:

1. Cá nhân: Những cá nhân tiêu biểu trong số cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, trước năm đề nghị khen đã được khen Giấy khen Cục thuế hoặc Chiến sỹ thi đua cơ sở.

2. Những tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất cần được động viên, khuyến khích và nêu gương kịp thời.

III. CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CẤP BỘ TÀI CHÍNH:

1. Danh hiệu thi đua “Tập thể lao động xuất sắc”:

Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt 5 tiêu chuẩn sau:

a. Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước; có sáng kiến, cải tiến hoặc áp dụng công nghệ mới, được Cục thuế công nhận.

b. Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

c. Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

d. Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

e. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

2. Danh hiệu thi đua “Chiến sỹ thi đua ngành Tài chính”:

Được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:

+ Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, đã được khen Bằng khen Bộ Tài chính hoặc Bằng khen UBND thành phố;

+ Có sáng kiến cải tiến hoặc áp dụng công nghệ mới được Hội đồng sáng kiến, cải tiến cấp Bộ tài chính xem xét, công nhận.

Lưu ý: Những cá nhân đã được khen danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành tài chính” phải 3 năm sau mới được đề nghị khen lại các danh hiệu trên nếu đủ tiêu chuẩn.

3. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài chính tặng cho:

3.1. Tập thể: Tập thể có 2 năm liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” (2 năm đề nghị khen Bằng khen Bộ 1 lần).

3.2. Cá nhân: Đã được khen Giấy khen Tổng cục Thuế và 2 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” (2 năm đề nghị khen Bằng khen Bộ 1 lần).

Ví dụ: Cá nhân năm 2009 được khen Giấy khen Tổng cục Thuế và năm 2009, 2010 liên tục được công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”; năm 2010 đủ điều kiện xét khen Bằng khen Bộ Tài chính.

3.3. Những tập thể và cá nhân lập được thành tích đột xuất, xuất sắc cần nêu gương kịp thời.

4. Cờ thi đua của Bộ Tài chính:

Mỗi năm xét thưởng 1 lần do Bộ trưởng Bộ Tài chính tặng cho Cục Thuế, Chi cục Thuế tiêu biểu của 7 khu vực và đạt được 3 tiêu chuẩn sau:

a. Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của toàn ngành;

b. Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc ngành thuế học tập; có sáng kiến, cải tiến hoặc áp dụng công nghệ mới được Tổng cục Thuế công nhận;

c. Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.

IV. CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CẤP UBND TP.HCM:

1. Bằng khen của Chủ tịch UBND Thành phố tặng cho:

1.1. Tập thể: Giống như tiêu chuẩn Bằng khen Bộ Tài chính.

1.2. Cá nhân: Giống như tiêu chuẩn Bằng khen Bộ Tài chính.

1.3. Những tập thể và cá nhân lập được thành tích đột xuất, đặc biệt xuất sắc cần nêu gương kịp thời.

2. Cờ thi đua của UBND Thành phố:

Mỗi năm xét thưởng 1 lần do Chủ tịch UBND Thành phố tặng thưởng. Tiêu chuẩn: đơn vị dẫn đầu cụm, khối thi đua.

V. CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CẤP CHÍNH PHỦ:

1. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ:

a. Tặng cho cá nhân đạt 3 tiêu chuẩn sau:

+ Đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” liên tục 5 năm trở lên;

+ Đã có 2 lần được tặng Bằng khen Bộ Tài chính hoặc Bằng khen UBND Thành phố;

+ Phải có ít nhất 01 sáng kiến, cải tiến được Hội đồng sáng kiến, cải tiến cấp Cục Thuế công nhận.

Lưu ý: thời gian tối thiểu cần có để xét khen Bằng khen Thủ tướng Chính phủ từ 5 năm trở lên.

b. Tặng cho cá nhân: Lập được thành tích đột xuất.

c. Tặng cho tập thể đạt 3 tiêu chuẩn sau:

+ Tặng cho tập thể tiêu biểu trong số những tập thể có 3 năm liên tục (liền kề năm đề nghị) đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”;

+ Được Bộ Tài chính, UBND Thành phố tặng bằng khen;

+ Phải có ít nhất 01 sáng kiến, cải tiến được Hội đồng sáng kiến, cải tiến cấp Cục Thuế công nhận.

d. Tặng cho tập thể: Lập được thành tích đột xuất.

2. Danh hiệu thi đua “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”:

Được xét tặng cho cá nhân đạt 3 tiêu chuẩn sau:

+ Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc 6 năm liên tục;

+ Hai lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành tài chính”;

+ Phải có ít nhất 01 sáng kiến, cải tiến được Hội đồng sáng kiến, cải tiến cấp Bộ Tài chính xem xét, công nhận.

Lưu ý: thời gian tối thiểu cần có để xét khen danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc từ 6 năm trở lên.

3. Cờ thi đua của Chính phủ:

Mỗi năm xét thưởng 1 lần do Thủ tướng Chính phủ tặng cho Cục Thuế, Chi cục thuế tiêu biểu của 7 khu vực và đạt 3 tiêu chuẩn sau:

a. Có thành tích hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể đủ tiêu chuẩn xét tặng Cờ thi đua của Bộ Tài chính;

b. Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu để các tập thể khác thuộc ngành học tập và có sáng kiến, cải tiến hoặc áp dụng công nghệ mới được Tổng cục Thuế công nhận.

c. Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.

VI. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC:

1. Huân chương lao động hạng Ba:

a. Đối với cá nhân:

a.1. Khen Huân chương lao động hạng Ba cho cá nhân đạt 3 tiêu chuẩn:

+ Đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” liên tục 7 năm trở lên;

+ Đã được Chính phủ tặng Bằng khen và có 2 lần được Bộ Tài chính (hoặc UBND thành phố) tặng bằng khen (sau 2 năm được tặng Bằng khen Thủ tướng Chính phủ mới đề nghị xét tặng Huân chương).

+ Phải có ít nhất 01 sáng kiến, cải tiến được Hội đồng sáng kiến, cải tiến cấp Cục Thuế công nhận.

Lưu ý: thời gian tối thiểu cần có để xét khen danh hiệu Huân chương lao động hạng Ba từ 7 năm trở lên.

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, trong các năm từ 2004 đến 2010, 7 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, trong khoảng thời gian đó có 2 lần được Bộ Tài chính (hoặc UBND thành phố) tặng Bằng khen và 1 lần được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen vào năm 2008, thì kết thúc năm 2010 mới đủ điều kiện xét khen Huân chương lao động hạng Ba.

a.2. Các tiêu chuẩn khác: Khen Huân chương lao động hạng Ba cho cá nhân đạt một trong những tiêu chuẩn sau:

- Có công trình khoa học, hoặc sáng kiến, giải pháp hữu ích được Hội đồng khoa học cấp Bộ, cấp Thành phố đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực.

- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.

- Có quá trình cống hiến lâu dài trong ngành gồm:

Người tham gia từ thời kỳ chống Mỹ (từ 1954 đến 30/4/1975) và thời kỳ xây dựng bảo vệ Tổ quốc (từ 30/4/1975 đến nay), có thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ các chức vụ: Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thời gian giữ chức vụ từ 5 đến 10 năm.

Giám đốc Sở, Trưởng các Ban, Ngành, Phó Chủ tịch Mặt trận và Trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó vụ trưởng và chức vụ tương đương từ 10 đến 15 năm.

- Người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp thuế Việt Nam đạt các tiêu chuẩn theo quy định được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế công nhận.

b. Đối với tập thể:

b.1. Huân chương lao động hạng Ba khen cho tập thể đạt 3 tiêu chuẩn sau:

+ Có 5 năm liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”;

+ Đã được Chính phủ tặng Bằng khen và có 2 lần được Bộ Tài chính hoặc UBND thành phố tặng Bằng khen (sau 2 năm được tặng Bằng khen Thủ tướng Chính phủ mới đề nghị xét tặng Huân chương);

+ Phải có ít nhất 01 sáng kiến, cải tiến được Hội đồng sáng kiến, cải tiến cấp Cục Thuế công nhận.

b.2. Khen đột xuất: Huân chương lao động hạng Ba khen cho tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương, học tập trong ngành; được Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận.

2. Huân chương lao động hạng Nhì:

a. Đối với cá nhân:

a.1. Khen Huân chương lao động hạng Nhì cho cá nhân đạt 3 tiêu chuẩn sau:

+ Đã được khen Huân chương lao động hạng Ba;

+ Sau đó 6 năm có 2 lần được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành tài chính hoặc 1 lần được tặng Bằng khen Chính phủ;

+ Phải có ít nhất 01 sáng kiến, cải tiến được Hội đồng sáng kiến, cải tiến cấp Tổng cục Thuế công nhận.

Lưu ý: thời gian tối thiểu cần có để xét khen danh hiệu Huân chương lao động hạng Nhì là 6 năm sau khi được khen Huân chương lao động hạng Ba.

Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn B được tặng Huân chương lao động hạng Ba năm 2005 (thành tích tính đến năm 2004), từ năm 2005 đến hết năm 2010 đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, năm 2007 và năm 2010 đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành Tài chính, thì kết thúc năm 2010 đủ tiêu chuẩn xét khen Huân chương lao động hạng Nhì.

Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn C được tặng Huân chương lao động hạng Ba năm 2005 (thành tích tính đến năm 2004), từ năm 2005 đến hết năm 2010 đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, năm 2008 được khen Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, thì kết thúc năm 2010 đủ tiêu chuẩn xét khen Huân chương lao động hạng Nhì.

a.2. Các tiêu chuẩn khác: Khen Huân chương lao động hạng Nhì cho cá nhân đạt một trong những tiêu chuẩn sau:

- Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp Bộ, cấp Thành phố, Đoàn thể Trung ương.

- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương học tập trong từng lĩnh vực của cấp Ban, ngành đoàn thể Trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể, gồm:

Người tham gia từ thời kỳ chống Mỹ (từ 1954 đến 30/4/1975) và thời kỳ xây dựng bảo vệ Tổ quốc (từ 30/4/1975 đến nay), đạt thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ các chức vụ: Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thời gian giữ các chức vụ từ 10 năm đến 15 năm.

Giám đốc Sở, Trưởng các ban, ngành Phó Chủ tịch Mặt trận cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, UBND quận, huyện, thị xã, Phó vụ trưởng và các chức vụ tương đương từ 3 nhiệm kỳ (15 năm trở lên).

- Người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp thuế Việt Nam được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế công nhận đề nghị.

b. Đối với tập thể:

b.1. Huân chương lao động hạng Nhì khen cho tập thể đạt 4 tiêu chuẩn sau:

+ Đã được tặng Huân chương lao động hạng Ba;

+ Sau đó có 5 năm liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”;

+ Có 2 lần được tặng Cờ thi đua cấp Bộ, cấp Thành phố hoặc 1 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ.

+ Phải có ít nhất 01 sáng kiến, cải tiến được Hội đồng sáng kiến, cải tiến cấp Tổng cục Thuế công nhận.

b.2. Khen đột xuất: Huân chương lao động hạng Nhì khen cho tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương học tập trong từng lĩnh vực của cấp Ban, ngành đoàn thể Trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Huân chương lao động hạng Nhất:

a. Đối với cá nhân:

a.1. Khen Huân chương lao động hạng Nhất cho cá nhân đạt 3 tiêu chuẩn sau:

+ Đã được khen Huân chương lao động hạng Nhì;

+ Sau đó 6 năm đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, trong đó có 1 lần được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc.

+ Phải có ít nhất 01 sáng kiến, cải tiến được Hội đồng sáng kiến, cải tiến cấp Tổng cục Thuế công nhận.

Lưu ý: thời gian tối thiểu cần có để xét khen danh hiệu Huân chương lao động hạng Nhất là 6 năm sau khi được khen Huân chương lao động hạng Nhì.

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A được khen Huân chương lao động hạng Nhì năm 2005 (thành tích tính đến năm 2004), các năm từ 2005 đến năm 2010 đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở và trong khoảng thời gian đó có 1 lần đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, thì kết thúc năm 2010 đủ tiêu chuẩn xét khen Huân chương lao động hạng Nhất”.

a.2. Các tiêu chuẩn khác: Khen Huân chương lao động hạng Nhất cho cá nhân đạt một trong những tiêu chuẩn sau:

- Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước.

- Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất;

- Có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể gồm:

Người tham gia thời kỳ chống Mỹ (từ 1954 đến 30/4/1975) và thời kỳ xây dựng bảo vệ Tổ quốc (từ 30/4/1975 đến nay), đạt thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ các chức vụ: Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có thời gian đảm nhiệm một trong các chức vụ trên 3 nhiệm kỳ (15 năm) trở lên.

Người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp thuế Việt Nam được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế công nhận đề nghị.

b. Đối với tập thể:

b.1. Huân chương lao động hạng Nhất khen cho tập thể đạt 4 tiêu chuẩn sau:

+ Đã được tặng Huân chương lao động hạng Nhì;

+ Sau đó có 5 năm liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”;

+ Có 3 lần được tặng Cờ thi đua cấp Bộ, cấp Thành phố hoặc 2 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ.

+ Phải có ít nhất 01 sáng kiến, cải tiến được Hội đồng sáng kiến, cải tiến cấp Tổng cục Thuế công nhận.

b.2. Khen đột xuất: Huân chương lao động hạng Nhất khen cho tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng lớn, sâu rộng được nêu gương, học tập toàn quốc, của Bộ, ngành hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

4. Huân chương Độc lập hạng Ba:

a. Đối với cá nhân:

Huân chương Độc lập hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân:

- Có thành tích xuất sắc, có công trình có tác dụng thúc đẩy sự phát triển ở một trong các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị.

- Người nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực tài chính, thuế được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế công nhận, đề nghị.

b. Đối với tập thể:

b.1. Huân chương Độc lập hạng Ba để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

- Đã được tặng thưởng Huân chương lao động hạng Nhất;

- Có quá trình xây dựng và phát triển từ 15 năm trở lên (nếu chưa được Huân chương lao động hạng Nhất phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 20 năm trở lên);

- Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm liền kề thời điểm đề nghị, trong thời gian đó được tặng Cờ thi đua Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc 3 lần được tặng Cờ thi đua của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, Đoàn thể trong sạch vững mạnh.

b.2. Huân chương Độc lập hạng Ba để tặng cho Tập thể nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực tài chính, thuế, được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế công nhận, đề nghị.

5. Huân chương Độc lập hạng Nhì:

a. Đối với cá nhân:

Huân chương Độc lập hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân:

- Có nhiều thành tích xuất sắc, có công trình xuất sắc có tác dụng thúc đẩy sự phát triển ở một trong các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị.

- Người nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực Tài chính, Thuế, được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế công nhận, đề nghị.

b. Đối với tập thể:

b.1. Huân chương Độc lập hạng Nhì để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

- Đã được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Ba;

- Có quá trình xây dựng và phát triển từ 20 năm trở lên (trường hợp chưa được tặng thưởng Huân chương độc lập hạng Ba phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 25 năm trở lên).

- Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm liền kề thời điểm đề nghị, trong thời gian đó 2 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, tổ chức Đảng, Đoàn thể trong sạch vững mạnh;

b.2. Huân chương Độc lập hạng Nhì để tặng cho Tập thể nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực tài chính, thuế được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế công nhận, đề nghị.

6. Huân chương Độc lập hạng Nhất:

a. Đối với cá nhân:

Huân chương Độc lập hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân:

- Có thành tích đặc biệt xuất sắc, có công trình xuất sắc có tác dụng thúc đẩy sự phát triển ở một trong các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao được nhà nước thừa nhận tôn vinh.

- Người nước ngoài có thành tích đặc biệt xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực Tài chính, Thuế, được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế công nhận, đề nghị.

b. Tiêu chuẩn đối với tập thể:

b.1. Huân chương Độc lập hạng Nhất để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

- Đã được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhì;

- Có quá trình xây dựng và phát triển từ 25 năm trở lên (trường hợp chưa được tặng thưởng Huân chương độc lập hạng Nhì phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 30 năm trở lên).

- Lập được thành tích xuất sắc liên tục từ 5 năm liền kề thời điểm đề nghị, trong thời gian đó đã 2 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, Đoàn thể trong sạch, vững mạnh;

b.2. Huân chương Độc lập hạng Nhất để tặng cho Tập thể nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực tài chính, thuế được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế công nhận, đề nghị.

7. Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Anh hùng lao động”:

a. Đối với cá nhân:

Để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có hành động anh hùng, trung thành với Tổ quốc Việt Nam XHCN, lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, có phẩm chất đạo đức cách mạng, là tấm gương sáng về mọi mặt, đạt được các tiêu chuẩn sau:

- Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhất (trừ trường hợp lập được thành tích đột xuất).

- Có tinh thần dám nghĩ dám làm, lao động sáng tạo, dũng cảm, quên mình đạt chất lượng hiệu quả công tác cao nhất ngành, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp phát triển của đơn vị, địa phương, ngành và đất nước;

- Có nhiều thành tích trong công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ mới; có sáng kiến cải tiến hoặc giải pháp có giá trị, có sản phẩm, công trình khoa học có giá trị đặc biệt được ứng dụng trong công tác đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội;

- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có công lớn trong việc đào tạo, bồi dưỡng cho đồng nghiệp và thế hệ trẻ, hoặc chuyển giao, nhân rộng kinh nghiệm công tác cho địa phương, cho ngành;

- Có tinh thần trách nhiệm cao, nỗ lực vượt khó, tận tụy với công việc, thực hành cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư; chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; nêu cao tinh thần hợp tác, tương trợ; là hạt nhân xây dựng sự đoàn kết, thống nhất, là tấm gương sáng xây dựng cuộc sống văn hóa trong đơn vị và gia đình.

b. Đối với tập thể:

Danh hiệu vinh dự Nhà nước: “Anh hùng lao động” là danh hiệu tặng cho tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, là tấm gương sáng mẫu mực về mọi mặt, đạt được các tiêu chuẩn sau:

- Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhất (trừ trường hợp lập được thành tích đột xuất).

- Là tập thể tiêu biểu dẫn đầu toàn quốc về các mặt: năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, xã hội, đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, ngành và đất nước;

- Dẫn đầu toàn quốc trong việc đổi mới công nghệ, có nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin, đi đầu trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và bảo vệ môi trường sinh thái;

- Dẫn đầu trong việc bồi dưỡng, đào tạo trình độ về mọi mặt cho cán bộ, công nhân viên chức, là điển hình về công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để các tập thể khác noi theo;

- Dẫn đầu trong việc triển khai và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật Nhà nước, đảm bảo tốt quyền lợi của người lao động, quản lý tốt kinh phí, tài sản, đảm bảo an toàn tuyệt đối về người và tài sản;

- Tập thể đoàn kết nhất trí, tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, tổ chức chính quyền đoàn thể vững mạnh, toàn diện, được chính quyền địa phương và nhân dân ca ngợi.

VII. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT KHEN THƯỞNG:

1. Về tuyến trình khen:

- Chi cục Thuế, các Phòng thuộc Cục Thuế có trách nhiệm trình Cục thuế xét khen thưởng cho các tập thể, công chức thuộc đơn vị mình;

- Cục Thuế có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng cho các tập thể, công chức thuộc Cục Thuế thành phố.

2. Về lấy ý kiến hiệp y khen thưởng:

- Cục Thuế trực tiếp báo cáo với Ban thi đua - khen thưởng Thành phố khi nhận được công văn của Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính hoặc Ban thi đua - khen thưởng Trung ương đề nghị UBND Thành phố cho ý kiến về những trường hợp đã được Hội đồng thi đua - khen thưởng Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính dự kiến trình khen cao.

- Cục trưởng Cục Thuế chịu trách nhiệm với Tổng cục Thuế về thủ tục, nội dung hồ sơ trình khen danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho các đơn vị, cá nhân trực thuộc.

- Danh hiệu thi đua, hình thức khen xét hàng năm: Lao động tiên tiến, Chiến sỹ thi đua cơ sở, Tập thể lao động xuất sắc, Chiến sỹ thi đua ngành Tài chính, Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, Huân chương Lao động chỉ đề nghị khen cho các tập thể, cá nhân có từ 2/3 số phiếu đồng ý trở lên của các thành viên Hội đồng thi đua - khen thưởng chi cục thuế (hoặc Ban lãnh đạo Phòng); và 2/3 số phiếu đồng ý trở lên của các thành viên Hội đồng thi đua - khen thưởng Cục Thuế đối với danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành Tài chính, hình thức khen Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, Huân chương lao động. Đối với danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Anh hùng lao động chỉ đề nghị khen cho các tập thể, cá nhân có từ 90% số phiếu đồng ý trở lên của các thành viên Hội đồng thi đua - khen thưởng các cấp.

3. Hồ sơ đề nghị khen:

- Biên bản họp Hội đồng thi đua và khen thưởng của cấp đề nghị khen (ghi rõ kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng).

- Công văn đề nghị khen thưởng: Có kèm Danh sách các tập thể và cá nhân đề nghị khen (Lưu ý cá nhân phải ghi rõ giới tính: Ông hay Bà).

- Tóm tắt thành tích trích ngang theo từng cấp đề nghị.

- Báo cáo thành tích chi tiết đề nghị khen thưởng các cấp của tập thể và cá nhân có xác nhận của thủ trưởng đơn vị.

- Báo cáo sáng kiến, cải tiến có xác nhận của thủ trưởng đơn vị.

4. Thời gian nộp Hồ sơ đề nghị khen thưởng về Cục Thuế:

Trước ngày 31/12 hàng năm: đối với Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của Bộ Tài chính”, “Tập thể lao động xuất sắc”.

Trước ngày 15/1 hàng năm: đối với những trường hợp còn lại.

Lưu ý: nếu nộp hồ sơ sau thời hạn trên sẽ không được xét khen.

VIII. MỨC THƯỞNG VÀ NGUỒN TIỀN THƯỞNG:

- Cá nhân, tập thể được khen thưởng sẽ được cấp hiện vật là: Giấy khen, Giấy chứng nhận Chiến sỹ thi đua, Bằng khen, Cờ, Huy hiệu Chiến sỹ thi đua, Huy chương, Huân chương kèm theo khung bằng và một khoản tiền thưởng.

- Tùy tình hình thu, chi ngân sách hàng năm, Cục thuế sẽ có hướng dẫn quy định về số lượng khen thưởng cho các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.

a. Mức thưởng:

1. Đối với cá nhân:

a) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được tặng Bằng, Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương tối thiểu chung;

b) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành tài chính” được tặng giấy chứng nhận, huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương tối thiểu chung;

c) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được thưởng 1,0 lần mức lương tối thiểu chung;

d) Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương tối thiểu chung.

2. Đối với tập thể:

a) Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” được tặng Giấy chứng nhận và được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung;

b) Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” được tặng Giấy chứng nhận và được thưởng 0,8 lần mức lương tối thiểu chung;

c) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được tặng cờ và được thưởng 24,5 lần mức lương tối thiểu chung;

d) Danh hiệu “Cờ thi đua cấp Bộ, Thành phố” được tặng cờ và được thưởng 15,5 lần mức lương tối thiểu chung.

1. Đối với cá nhân:

a) “Huân chương Lao động” hạng nhất: 9,0 lần mức lương tối thiểu chung;

b) “Huân chương Lao động” hạng nhì: 7,5 lần mức lương tối thiểu chung;

c) “Huân chương Lao động” hạng ba: 4,5 lần mức lương tối thiểu chung.

2. Đối với tập thể:

Tập thể được tặng thưởng Huân chương các loại, được tặng thưởng bằng, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân.

b. Nguồn tiền thưởng: Lấy từ kinh phí khoán chi của Cục Thuế.

Lưu ý:

+ Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, nếu tập thể hoặc cá nhân đạt nhiều hình thức khen thưởng khác nhau thì chỉ được nhận mức tiền thưởng đối với hình thức cao nhất (áp dụng cho khen thành tích 1 năm).

Ví dụ: Năm 2009, ông Nguyễn Văn A đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, sau đó được công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở và được Tổng cục Thuế tặng Giấy khen, thì chỉ nhận được tiền thưởng theo mức thưởng của Giấy khen Tổng cục Thuế.

+ Trong cùng một thời điểm, nếu cá nhân hoặc tập thể đồng thời được khen nhiều hình thức khác nhau do có thành tích cống hiến trong thời gian khác nhau thì sẽ được hưởng tiền thưởng của tất cả cả hình thức khen đó.

Ví dụ 1: Năm 2009, ông Nguyễn Văn A được công nhận Chiến sỹ thi đua cơ sở, đồng thời được Bộ Tài chính tặng Bằng khen, như vậy ông A sẽ được nhận tiền thuởng của cả danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở và Bằng khen Bộ Tài chính.

Ví dụ 2: Năm 2009, ông Nguyễn Văn B được công nhận Chiến sỹ thi đua cơ sở, đồng thời được công nhận Chiến sỹ thi đua ngành tài chính, như vậy ông B sẽ được nhận tiền thuởng của cả danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở và Chiến sỹ thi đua ngành tài chính.

IX. XỬ LÝ VI PHẠM:

- Người nào gian dối trong việc kê khai thành tích để được khen thưởng thì bị hủy bỏ Quyết định khen thưởng và bị thu hồi hiện vật và tiền thưởng đã nhận; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

- Cá nhân xác nhận sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng; người lợi dụng chức vụ, quyền hạn quyết định khen thưởng trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

- Cá nhân được tặng thưởng danh hiệu “Anh hùng lao động” sẽ bị tước danh hiệu khi vi phạm pháp luật bị tòa án kết án tù.

- Căn cứ quyết định của tòa án, Tổng cục Thuế có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước ra quyết định tước danh hiệu “Anh hùng lao động”.

X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

- Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận, huyện, Trưởng phòng các Phòng thuộc Cục Thuế có trách nhiệm phổ biến, triển khai thực hiện Quy định này tới toàn thể công chức, viên chức thuộc thẩm quyền; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thuế về công tác thi đua - khen thưởng, về khiếu nại, tố cáo kết quả xét duyệt, đề nghị khen thưởng;

- Quy định này được thực hiện kể từ ngày ký và thay thế các văn bản hướng dẫn thi đua - khen thưởng trước đây. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị cần phản ánh kịp thời về Phòng Tổ chức cán bộ (Bộ phận thường trực Hội đồng thi đua - khen thưởng) để xem xét, giải quyết./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2750/QĐ-CT-TCCB năm 2010 về Quy định công tác thi đua khen thưởng tại Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh do Cục trưởng Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 2750/QĐ-CT-TCCB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 25/10/2010
  • Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
  • Người ký: Nguyễn Đình Tấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/10/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản