Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2747/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 24 tháng 8 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thể dục, Thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, Thể thao ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một điều của Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, Thể thao;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa và Thể thao tại Tờ trình số 466/TTr-SVHTT ngày 06/4/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Bình Định đến năm 2026 và định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Giao Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan tổ chức thực hiện Đề án hiệu quả và đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Văn hóa và Thể thao, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Xây dựng, Tài Nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Ngoại vụ; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2026 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2747/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh Bình Định)
CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Luật Thể dục, thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật Thể dục, thể thao ngày 14 tháng 6 năm 2018;
2. Nghị định số 152/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu;
3. Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao;
4. Quyết định số 223/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao đến năm 2035”;
5. Quyết định số 2112/QĐ-BVHTTDL ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công bố danh mục các môn, nội dung thi đấu thể thao thuộc nhóm I, nhóm II và nhóm III;
6. Thông tư số 86/2020/TT-BTC ngày 26 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định chi tiết chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên thành tích cao, vận động viên thể thao thành tích cao;
7. Thông tư số 06/2021/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch về Quy định tiêu chuẩn phong đẳng cấp vận động viên thể thao thành tích cao;
8. Nghị quyết số 36/2021/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2021 của HĐND tỉnh khóa XIII, kỳ họp thứ 4 quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Bình Định;
Phát triển thể dục thể thao (viết tắt là TDTT) là một yêu cầu khách quan, là nội dung quan trọng của chính sách xã hội, là một trong những biện pháp tích cực để giữ gìn và nâng cao sức khoẻ, làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, góp phần mở rộng giao lưu quốc tế, phục vụ tích cực các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh và quốc phòng của đất nước.
Cùng với sự phát triển của phong trào thể thao quần chúng, trong những năm qua, thể thao thành tích cao tỉnh Bình Định đã có nhiều tiến bộ. Trình độ của huấn luyện viên (viết tắt là HLV) và vận động viên (viết tắt là VĐV) ngày càng được nâng cao, đạt được nhiều thành tích tại các giải thi đấu trong nước và quốc tế , cung cấp nguồn VĐV cho các đội tuyển thể thao Quốc gia. Tuy nhiên, nhìn chung thể thao thành tích cao tỉnh nhà vẫn còn nhiều mặt hạn chế, thành tích đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và thiếu tính bền vững; Hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật phục vụ đào tạo, huấn luyện các tuyến VĐV thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu. Nguồn lực dành cho thể thao thành tích cao còn khó khăn, chưa có chính sách đầu tư đặc biệt cho tài năng thể thao.
Trong xu thế phát triển thể thao chung hiện nay, các tỉnh, thành, ngành đang tập trung đầu tư các môn thể thao trọng điểm, trong đó ưu tiên những môn trong chương trình Olympic, Đại hội Thể thao châu Á (Asiad), Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEA Games), các giải vô địch quốc gia và Đại hội Thể thao toàn quốc. Trong đó, các môn thể thao trong chương trình Đại hội Thể thao châu Á và Olympic sẽ được chú trọng đầu tư để phát hiện, tuyển chọn lực lượng cho các đội tuyển quốc gia.
Để định hướng phát triển thể thao thành tích cao một cách toàn diện, đáp ứng các yêu cầu trong giai đoạn mới, góp phần thúc đẩy sự nghiệp TDTT tỉnh nhà ngày càng phát triển, đưa thể thao thành tích cao Bình Định vươn đạt vị trí cao trên toàn quốc, việc xây dựng Đề án “Phát triển Thể thao thành tích cao tỉnh Bình Định đến năm 2026 và định hướng đến năm 2030” là hết sức cần thiết.
Đề án mang tính định hướng cho phát triển thể thao thành tích cao, với lộ trình hợp lý, hiệu quả, khai thác tối đa mọi nguồn lực xã hội, Đề án còn là cơ sở pháp lý để đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, xây dựng cơ chế, chính sách để thu hút, đào tạo tài năng thể thao.
THỰC TRẠNG THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Thực trạng các môn thể thao và lực lượng VĐV, HLV
1.1 Điều kiện phát triển nguồn VĐV
Thời gian qua, phong trào TDTT quần chúng tiếp tục được phát triển sâu rộng và lan tỏa đến mọi đối tượng, lứa tuổi, địa bàn khác nhau với nhiều hình thức đa dạng, chất lượng thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia tập luyện, rèn luyện nâng cao sức khỏe, thể chất, tinh thần. Phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” được triển khai có hiệu quả tích cực. Năm 2021 toàn tỉnh có khoảng 34,20% trên tổng số dân (1.508.322), 21,50% số gia đình tập luyện TDTT thường xuyên, có 625 câu lạc bộ TDTT ở cơ sở xã, phường, thị trấn, cơ quan. Công tác giáo dục thể chất cho học sinh trong nhà trường cũng được chú trọng, nâng chất cao lượng. Đây là điều kiện thuận lợi để phát hiện và tuyển chọn VĐV năng khiếu.
Hệ thống các giải thể thao từ cấp cơ sở đến tỉnh, dành cho các lứa tuổi khác nhau cơ bản được ổn định. Ngoài ra, các ngành và các địa phương đã tổ chức nhiều giải phong trào thu hút hàng triệu lượt người tham gia, tạo sân chơi lành mạnh bổ ích, đáp ứng nhu cầu rèn luyện sức khỏe của nhân dân...
1.2 Kết quả phát triển các môn thể thao và lực lượng VĐV
Từ sau Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VII - năm 2014 đến nay, hệ thống tuyển chọn, đào tạo lực lượng VĐV luôn được quan tâm, chú trọng ở tất cả các tuyến, chất lượng VĐV ngày càng cao, khá nhiều VĐV đã tham gia cho các đội tuyển và đội tuyển trẻ quốc gia. Số lượng VĐV 03 tuyến hiện nay là 377 VĐV người (Năng khiếu 180 VĐV; tuyển trẻ với 85 VĐV và tuyển tỉnh với 112 VĐV). Hàng năm, thể thao tỉnh nhà cung cấp nhiều lượt VĐV cho các đội tuyển quốc gia ở các môn như: Điền kinh, Bóng ném nữ, Taekwondo, Kickboxing, Võ cổ truyền, Cờ vua, Cờ tướng...
Công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ HLV được quan tâm, số lượng HLV hiện có là 34 người (Năng khiếu 13 HLV, tuyển trẻ với 05 HLV và tuyển tỉnh với 16 HLV). Hầu hết các HLV của tỉnh đều xuất thân là VĐV, được đào tạo trình độ đại học hoặc các lớp chuyên ngành của các Liên đoàn thể thao quốc gia và quốc tế nên có nhiều kinh nghiệm trong công tác huấn luyện. Hàng năm, các HLV được tham gia các khóa đào tạo tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn do Tổng cục TDTT, các Liên đoàn, Hiệp hội tổ chức.
(Cụ thể có Phụ lục 01 kèm theo)
2. Thành tích thi đấu các môn thể thao
Thành tích các môn thể thao thế mạnh của tỉnh vẫn duy trì khẳng định trên đấu trường quốc gia và quốc tế. Giai đoạn 2016 - 2020, các đội tuyển thể thao của tỉnh đã tham gia thi đấu đạt được 1.052 huy chương tại các giải quốc gia, 112 huy chương tại các giải quốc tế, có 527 lượt VĐV được phong đẳng cấp quốc gia (trong đó có 224 VĐV kiện tướng, 06 VĐV dự bị kiện tướng, 297 VĐV cấp I).
Tại Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VII - 2014, Bình Định tham gia 10 môn đạt 04 HCV, 06 HCB, 11 HCĐ xếp thứ 27/65 đoàn . Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ VIII - năm 2018, tham gia 10 môn đạt 07 HCV, 07 HCB, 05 HCĐ xếp thứ 23/65 đoàn tham gia. Thứ bậc trong bảng tổng xếp hạng toàn đoàn theo từng kỳ Đại hội cũng được tăng lên, góp phần đưa thể thao của tỉnh nằm trong nhóm có thành tích nổi trội trong khu vực Miền Trung - Tây Nguyên. (Phụ lục 02, 03, 04)
3.1. Công trình thể thao cấp tỉnh
a) Sân vận động Quy Nhơn: hiện nay sức chứa sân đạt hơn 20.000 chỗ ngồi, đáp ứng cơ bản đầy đủ các quy định của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam để tổ chức các giải đấu bóng đá hạng chuyên nghiệp.
b) Nhà thi đấu thể thao: diện tích sử dụng là 800m2(40m x 20m), khán đài với sức chứa khoảng 1.000 chỗ, đã được đầu tư nâng cấp sửa chữa một số hạng mục cơ bản vào năm 2017.
c) Hệ thống sân bãi và phòng tập các môn: hiện có 02 phòng tập Võ với diện tích 250m2 và 120m2, 01 sân tập đa năng kết cấu nền bằng xi măng, không có mái che với kích thước 1.800m2, 01 Bể bơi ngoài trời kích thước 1.000m2
d) Hệ thống nhà ở, nhà ăn của VĐV: gồm 2 cơ sở (cơ sở 01 có 30 phòng ở và 01 nhà ăn phục vụ cho khoảng 100 VĐV; Cơ sở 2 có 30 phòng ở, 01 nhà ăn phục vụ cho khoảng 100 VĐV)
Ngoài ra, UBND tỉnh quy hoạch Khu Liên hợp thể thao TDTT với diện tích 34,3 ha bố trí tại Khu đô thị mới Long Vân, phường Trần Quang Diệu, thành phố Quy Nhơn.
3.2. Công trình thể thao cấp huyện, thị xã, thành phố
Hiện nay toàn tỉnh có 12 sân vận động (02 sân có khán đài), 60 sân bóng đá mini, 16 nhà tập luyện thi đấu TDTT, 570 sân bóng chuyền, 19 sân quần vợt, 280 sân cầu lông, 35 bể bơi các loại phục vụ cho giải, hội thao các ngành.
4. Công tác xã hội hóa hoạt động thể thao thành tích cao
Công tác xã hội hóa hoạt động thể thao nói chung và thể thao thành tích cao bước đầu triển khai đã được triển khai ở một số bộ môn như: bóng đá, golf…Tuy nhiên, mức độ xã hội hóa còn thấp và khó khăn, nhất là ở một số bộ môn như võ thuật, bóng ném, điền kinh…
5. Về kinh phí và cơ chế chính sách (Phụ lục 05)
Ngoài các chế độ, chính sách đối với VĐV, HLV thể thao theo quy định chung của Nhà nước tỉnh đã ban hành chính sách, chế độ riêng, phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương, tạo điều kiện để thể thao Bình Định ngày càng phát triển. Hàng năm, ngân sách tỉnh đã bố trí gần 35 tỷ đồng cho thể thao thành tích cao .
Năm | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 |
Kinh phí | 24,254 tỷ | 30,327 tỷ | 34,195 tỷ | 34,772 tỷ | 34,279 tỷ |
- Cơ chế, chính sách phát triển thể thao thành tích cao chưa đồng bộ từ tuyển chọn, đào tạo, tập luyện, tập huấn đến khen thưởng, đãi ngộ đối với HLV, VĐV đạt thành tích xuất sắc tại các giải quốc gia, quốc tế.
- Một số Liên đoàn, Hội thể thao của tỉnh hoạt động chưa hiệu quả, còn mang tính phong trào, chưa phát huy được vai trò vận động, xã hội hóa nguồn kinh phí tham gia phát triển thể thao thành tích cao, chủ yếu vẫn dựa vào nguồn lực từ Nhà nước.
Số lượng HLV ở các tuyến còn ít so với số VĐV hiện có (34 HLV/377 VĐV), chất lượng chưa đồng đều, lực lượng chuyên gia giỏi tham gia huấn luyện còn hạn chế, thiếu HLV chuyên về thể lực và bác sỹ thể thao cho các đội tuyển.
VĐV các tuyến còn mỏng, nhất là lực lượng trẻ kế cận, chưa có sự điều chỉnh kịp thời lực lượng giữa các bộ môn để phù hợp với thực tiễn,khả năng đạt thành tích của các môn mũi nhọn, trọng điểm. Có sự thiếu hụt về lực lượng VĐV chất lượng chuyên môn cao. Công tác tạo nguồn VĐV từ cơ sở còn hạn chế, chưa khai thác được thế mạnh của các môn thể thao ở các địa phương cũng như nguồn nhân lực trong lực lượng học sinh - sinh viên. Nhiều VĐV tài năng của tỉnh khi đạt được huy chương, đẳng cấp quốc gia….có xu hướng chuyển sang thi đấu cho các tỉnh khác.
3. Về công tác tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện
Hệ thống tuyển chọn, đào tạo VĐV thể thao thành tích cao chưa phù hợp và chưa bảo đảm tính liên tục, liên thông giữa các tuyến như: chưa có quy định về đào tạo năng khiếu nghiệp dư tại các huyện, thị xã, thành phố ; một số bộ môn được đào tạo tại năng khiếu nhưng không có đội tuyển tỉnh…
Thành tích tại các giải quốc gia của các đội tuyển tuy có tiến bộ nhưng phát triển chưa ổn định và không đồng đều, tập trung chủ yếu ở các môn: Võ cổ truyền, Kickboxing, Boxing, Taekwondo, Điền kinh, Cờ Vua, Cờ Tướng, Wushu... Thứ hạng tại các kỳ Đại hội Thể thao toàn quốc và số lượng huy chương vàng đạt được chưa tương xứng với tiềm năng.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị cho đào tạo, tập luyện thể thao chưa được đầu tư đồng bộ, còn thiếu và xuống cấp, không đạt chuẩn theo quy định. Một số bộ môn chưa có cơ sở tập riêng, sử dụng tạm nên không đáp ứng yêu cầu chuyên môn. Tại các huyện, thị xã chưa có nhiều công trình thể thao phục vụ cho công tác phát triển các môn thể thao, đào tạo năng khiếu thể thao ban đầu.
1. Nguồn kinh phí đầu tư từ ngân sách Nhà nước và từ nguồn xã hội hóa để phát triển thể thao thành tích cao có xu hướng tăng qua từng năm nhưng việc đầu tư còn dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm. Một số môn thể thao đạt thành tích tại các giải quốc tế (SEA Games), quốc gia (Đại hội Thể thao toàn quốc) như Wushu, Kickboxing thì chưa thành lập được đội tuyển chuyên nghiệp đã dẫn đến hiệu quả chưa cao, thành tích chưa vượt trội so với tiềm năng.
2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn ở trong và ngoài nước đối với HLV, VĐV chưa chú trọng đúng mức và hiệu quả chưa cao.
3. Hệ thống thiết chế TDTT trên địa bàn toàn tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu của phát triển thể thao thành tích cao cũng như nhu cầu tập luyện của người dân. Công tác xã hội hóa TDTT đặc biệt là thể thao thành tích cao còn hạn chế, chưa phát huy được nguồn lực của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực thể thao.
1. Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Bình Định đến năm 2026 và định hướng đến năm 2030 là góp phần phát triển nhân tài nhằm nâng cao vị thế tỉnh Bình Định trong khu vực và cả nước, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX nhiệm kỳ 2020 - 2025.
2. Đảm bảo tốt quan hệ giữa phát triển thể thao thành tích cao với thể thao quần chúng và thể thao trường học.Thể thao thành tích cao vừa là động lực, vừa là hạt nhân góp phần phát triển thể thao quần chúng, thể thao trường học.Thể thao quần chúng, thể thao trường học là cơ sở để phát triển thể thao thành tích cao.
3. Tăng cường công tác quản lý và tăng mức đầu tư của Nhà nước nhằm huy động mọi nguồn lực trong việc xây dựng cơ sở vật chất và đào tạo VĐV. Quan tâm đầu tư xây dựng hệ thống tuyển chọn, đào tạo VĐV một cách hệ thống, xây dựng cơ chế chính sách đối với VĐV có thành tích cao và VĐV năng khiếu có tiềm năng phát triển.
4. Kế thừa từ các cơ chế, chính sách phát triển thể thao hiện hành; thực hiện việc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo tính khả thi. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa hoạt động thể thao, thu hút mọi nguồn lực của xã hội để phát triển thể thao thành tích cao
Nhằm tạo bước đột phá mạnh mẽ, góp phần xây dựng và phát triển thể thao thành tích cao ổn định, vững chắc; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm cho các môn thể thao thế mạnh hoặc có tiềm năng để nâng cao thành tích thi đấu thể thao, thu hẹp khoảng cách trình độ đối với các đơn vị mạnh trong toàn quốc.
Trên cơ sở thực trạng và khả năng dự báo thành tích, xác định những môn thể thao mũi nhọn, môn trọng điểm, tiềm năng có thế mạnh của tỉnh, môn thể thao trong chương trình thi đấu các giải Olympic, Asiad, SEA Games, Đại hội Thể thao toàn quốc để tập trung đầu tư. Xây dựng hệ thống đào tạo VĐV một cách khoa học, chuyên nghiệp, phù hợp với đặc điểm thể chất con người Bình Định và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tập trung đầu tư VĐV ưu tú thi đấu giành thành tích cao tại các kỳ Đại hội Thể thao toàn quốc, tham gia các đội tuyển quốc gia. Phấn đấu đến năm 2026, Bình Định đứng thứ 22 đến 21 tỉnh, thành, ngành và đến năm 2030 Bình Định đứng thứ 21 đến 20 tỉnh, thành, ngành có phong trào TDTT mạnh trong cả nước.
2.1. Giai đoạn từ năm 2022 đến năm 2026
a) Phát triển nguồn nhân lực thể thao đến năm 2026
- Số lượng VĐV chuyên nghiệp: 410 VĐV.
- Số lượng HLV chuyên nghiệp: 49 HLV.
b) Thành tích
- Tham gia các giải quốc gia hàng năm phấn đấu đạt từ 300 - 320 huy chương các loại (trong đó tại các giải vô địch, cúp, trẻ quốc gia phấn đấu đạt từ 120-140 huy chương). Số VĐV đẳng cấp kiện tướng đạt 35 - 40 VĐV/năm, VĐV cấp 1 đạt 40 - 45 VĐV/năm và VĐV cấp 2 đạt: 40- 45 VĐV/năm. Tỷ lệ tăng số huy chương và VĐV được phong cấp hàng năm từ 2 - 4%/năm (trừ những năm tổ chức Đại hội Thể thao toàn quốc).
- Đại hội thể thao toàn quốc lần thứ IX năm 2022, phấn đấu đạt từ 07 - 08 HCV, xếp thứ hạng từ 23- 22/65 tỉnh, thành, ngành. Đại hội lần thứ X - năm 2026, phấn đấu đạt từ 09 - 10 HCV, xếp thứ hạng từ 22-21/65 tỉnh, thành, ngành.
- Đại hội thể thao Đông Nam Á (SEA Games) năm 2023 có 03 - 04 VĐV, 02 HLV tập trung đội tuyển quốc gia, đạt 02 - 03 huy chương; SEA Games năm 2025 có 04 - 05 VĐV, 02 HLV tập trung đội tuyển quốc gia đạt từ 03 - 04 huy chương.
- Đại hội thể thao châu Á (Asiad) năm 2026: có ít nhất 01 VĐV được tập trung đội tuyển Quốc gia.
2.2.Giai đoạn từ năm 2027 đến năm 2030
a) Phát triển nguồn nhân lực thể thao đến năm 2030
- Số lượng VĐV chuyên nghiệp: 445 VĐV.
- Số lượng HLV chuyên nghiệp: 54 HLV.
b) Phấn đấu đạt thành tích
- Tham gia các giải quốc gia hàng năm phấn đấu đạt từ 350 - 370 huy chương các loại (trong đó tại giải vô địch, cúp, trẻ quốc gia đạt từ 140 - 160 huy chương). Số VĐV đẳng cấp kiện tướng hàng năm đạt 40 - 45 VĐV/năm, số VĐV cấp 1 đạt 45 - 50 VĐV/năm và số VĐV cấp 2 đạt: 45 - 50 VĐV/năm. Tỷ lệ tăng số huy chương và số VĐV được phong cấp hàng năm từ là 2 -4%/năm (trừ những năm tổ chức Đại hội Thể thao toàn quốc).
- Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ XI năm 2030: phấn đấu đạt từ 11 - 12 huy chương vàng, xếp thứ hạng 21 -20/65 tỉnh, thành, ngành.
- SEA Games năm 2027: có 05 - 06 VĐV, 02 - 03 HLV tham dự đạt 04 - 05 huy chương. SEA Games năm 2029: phấn đấu có 06 - 07 VĐV và 03 - 04 HLV tham dự, đạt 05 - 06 huy chương các loại.
- Đại hội Thể thao châu Á (Asiad) năm 2030: phấn đấu có ít nhất 02 - 03 VĐV tham gia đội tuyển Quốc gia, đạt 01 Huy chương.
(Phụ lục 6, 7)
1.1 Nhiệm vụ
- Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền các chủ trương , chính sách nhằm nâng cao nhận thức,trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, nhân dân đối với TDTT nói chung, thể thao thành tích cao nói riêng.
- Xây dựng các chương trình phối hợp, liên kết với các sở, ban, ngành, các địa phương trong tỉnh; các tỉnh, thành, ngành trong công tác tuyển chọn, tập luyện và thi đấu thể thao thành tích cao.
- Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách phát triển thể thao thành tích cao.
1.2 Giải pháp
- Tập trung tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, tầm quan trọng trong công tác phát triển TDTT nói chung và thể thao thành tích cao nói riêng đối với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh, tạo điều kiện thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển thể thao thành tích cao.
- Triển khai kịp thời các chủ trương, chính sách, của Đảng và Nhà nước về TDTT. Chủ động xây dựng các chương trình, kế hoạch để triển khai thực hiện;
- Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển thể thao thành tích cao hiện đang có hiệu lực thi hành để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, ưu tiên và tập trung đầu tư cho các môn có thế mạnh và tiềm năng, các môn trong chương trình thi đấu các giải Quốc gia, Quốc tế, bảo đảm tương ứng với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo HLV, VĐV theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, tập luyện, thi đấu bảo đảm chất lượng, hiệu quả bền vững.
- Mở rộng mối quan hệ với các địa phương, các trung tâm thể thao quốc gia để tranh thủ sự hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện, công tác tuyển chọn, đào tạo HLV, VĐV, ứng dụng khoa học công nghệ mới trong lĩnh vực thể thao thành tích cao. Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế để phát triển các môn thể thao phù hợp với tố chất của con người Việt Nam.
2. Phát triển lực lượng HLV, VĐV
2.1 Nhiệm vụ
- Xây dựng số lượng HLV trên tỷ lệ VĐV trung bình 07 VĐV có 01 HLV, phấn đấu đến năm 2026, toàn tỉnh có 49 HLV chuyên nghiệp và đến năm 2030 có 54 HLV (trong đó có 01 - 02 HLV trình độ cao cấp, 08 - 10 HLV chính), 95% HLV có bằng cấp từ cử nhân trở lên).
- Xây dựng lực lượng VĐV với chỉ tiêu tăng bình quân 2%/năm; phấn đấu đến năm 2026, toàn tỉnh có 410 VĐV và đến năm 2030 có 445 VĐV, nâng cao chất lượng đào tạo VĐV các môn, trong đó ưu tiên những môn cơ bản trong chương trình Olympic, Asiad, SEA Games và Đại hội Thể thao toàn quốc.
- Tập trung tạo nguồn nhân lực cho các tuyến từ cơ sở với mục tiêu đến năm 2026, xây dựng được 27 vệ tinh thể thao tại cơ sở và thành lập từ 05 - 10 đội năng khiếu nghiệp dư (với khoảng 150 - 200 VĐV) tại các huyện, thị xã, thành phố; đến năm 2030, xây dựng được 44 vệ tinh và thành lập từ 10 - 20 đội năng khiếu nghiệp dư (với khoảng 250 - 300 VĐV) có chất lượng.
(Phụ lục 8)
2.2 Giải pháp
a) Chọn lọc các VĐV có nhiều cống hiến, phẩm chất đạo đức tốt, có lòng say mê nghề nghiệp, có chuyên môn cao và trình độ phù hợp để quy hoạch đào tạo trở thành HLV. Ngoài ra, thực hiện các chính sách ưu tiên về tuyển dụng, thuê khoán, thu hút các chuyên gia, HLV nhằm tăng số lượng, chất lượng. Căn cứ hiệu quả huấn luyện từng năm và định kỳ giai đoạn Đại hội toàn quốc (4 năm) tiến hành đánh giá để tuyển chọn, luân chuyển lại đội ngũ HLV phù hợp với trình độ và năng lực công tác. Đồng thời thường xuyên cử các HLV tham gia các khóa học, bồi dưỡng nâng cao trình độ và cập nhật những kiến thức mới nhất về huấn luyện do Tổng cục TDTT, Liên đoàn, Hiệp hội thể thao các môn, Ủy ban Olympic quốc gia, quốc tế (IOC) tổ chức.
b) Trên cơ sở thành tích và khả năng phát triển các môn thể thao của tỉnh, xem xét tăng chỉ tiêu VĐV đào tạo theo tỷ lệ 2%/năm. Đồng thời xác định các môn thể thao mũi nhọn, trọng điểm, tiềm năng để phân bổ số lượng VĐV các môn thể thao cho phù hợp, đảm bảo số lượng và chất lượng VĐV đủ trình độ chuyên môn tham gia các giải quốc gia, quốc tế hàng năm.
c) Rà soát, đánh giá chất lượng các vệ tinh hiện có để từ đó xây dựng giải pháp tăng cường số lượng vệ tinh tại các huyện, thị xã, thành phố, các cơ sở có thể dục thể thao, các trường học có phong trào phát triển thể dục thể thao mạnh để tuyển chọn, tập trung vào các môn thế mạnh của tỉnh như: Cờ, Điền kinh, Boxing, Kickboxing, Taekwondo, Bóng đá, Võ cổ truyền, Wushu và Bóng ném nữ,
d) Tập trung phát triển sâu rộng phong trào TDTT quần chúng và xây dựng kế hoạch mỗi năm tổ chức từ 08 -10 giải cấp tỉnh, tổ chức từ 02 - 03 lớp tập huấn và tham dự từ 10 - 15 lớp/năm tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn do liên đoàn, hiệp hội, tổ chức thể thao quốc gia và quốc tế tổ chức.
e) Có kế hoạch cho VĐV một số môn đi đào tạo, tập luyện tại các địa phương có thế mạnh để đạt thành tích tại các giải vô địch quốc gia, kỳ Đại hội Thể thao toàn quốc, làm cơ sở để phát triển bộ môn tại tỉnh nhà.
f) Cử HLV, VĐV đi tập huấn ngắn hạn, dài hạn trong nước và ở nước ngoài; mời đội tuyển quốc gia hoặc đội tuyển các tỉnh, thành, ngành các môn thể thao phát triển mạnh về tập huấn, thi đấu cọ xát và thuê chuyên gia nước ngoài về huấn luyện (khi có điều kiện).
g) Phân loại các môn Thể thao theo nhóm để ưu tiên đầu tư và phát triển, cụ thể:
- Nhóm I (các môn mũi nhọn): Gồm 05 môn có thành tích ổn định ở các giải vô địch quốc gia và có khả năng đạt huy chương vàng tại các kỳ Đại hội Thể thao toàn quốc: Võ cổ truyền, Kickboxing, Điền kinh, Cờ vua, Cờ tướng.
- Nhóm II (các môn trọng điểm): Gồm 05 môn có huy chương tại các giải giải trẻ, cúp, giải vô địch quốc gia và có khả năng đạt huy chương tại Đại hội thể thao toàn quốc gồm: Taekwondo, Boxing, Wushu, Bida, Bóng ném nữ.
- Nhóm III (các môn tiềm năng): Gồm 07 môn thể thao có khả năng đạt thành tích tại các giải quốc gia và từng bước nâng cao thành tích khi có điều kiện thuận lợi: Bơi lội, Cầu lông, Bóng bàn, Karatedo, Vovinam, Bóng chuyền bãi biển, Bóng đá trẻ.
- Nhóm IV (các môn xã hội hóa, môn thể thao chuyên nghiệp): Bóng đá, Golf, Tennis, Bóng rổ….
Việc phân nhóm như trên mang tính định hướng, sau mỗi Kỳ Đại hội toàn quốc căn cứ vào thành tích để rà soát, đánh giá, sàng lọc để điều chỉnh thứ tự ưu tiên và bổ sung một số môn có khả năng phát triển về thành tích.
(Phụ lục 9)
3.1 Nhiệm vụ:
a) Giai đoạn 2022 - 2026
- Sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới các cơ sở thể thao, mua sắm, bổ sung các trang thiết bị tập luyện chuyên dụng, đáp ứng nhu cầu theo quy định đối với từng bộ môn, bảo đảm thiết thực, hiệu quả, gắn với quy hoạch .
- Hoàn thành quy hoạch chi tiết 1:500 Khu liên hợp Thể thao tại Khu đô thị mới Long Vân, phường Trần Quang Diệu, Tp. Quy Nhơn và đầu tư xây dựng một số công trình, hạng mục phục vụ tập luyện cho các đội tuyển của tỉnh.
- Rà soát quy hoạch sử dụng đất cho các công trình thể thao ở cấp xã và cấp huyện; thu hút các nguồn lực để đầu tư để đáp ứng nhu cầu.
b) Giai đoạn 2027 - 2030
- Tiếp tục đầu tư các cơ sở thể thao và mua sắm các trang thiết bị phục vụ tập luyện theo quy hoạch, kế hoạch; bảo đảm đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu đào tạo, tập luyện của VĐV.
- Hoàn thành đầu tư các công trình, hạng mục tại Khu Liên hợp Thể thao tại Khu đô thị mới Long Vân, phường Trần Quang Diệu, thành phố Quy Nhơn theo quy hoạch.
3.2 Giải pháp
a) Giai đoạn 2022 - 2026
- Hoàn thành các thủ tục để triển khai các dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, mở rộng các cơ sở thể thao đã có trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2021 - 2025;
- Sắp xếp, bố trí lại các công trình thể thao trong khu vực Sân vận động Quy Nhơn theo định hướng phát triển của ngành; có kế hoạch, phương án cụ thể về đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hoặc di dời đi nơi khác cho phù hợp với công năng sử dụng theo thiết kế của công trình, bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy.
- Rà soát nhu cầu, đề xuất bổ sung danh mục đầu tư các cơ sở thể thao có nhu cầu cấp thiết ngoài kế hoạch để bảo đảm điều kiện tập luyện, thi đấu như cơ sở tập luyện của các bộ môn võ thuật; nhà thi đấu đa năng; nơi ăn ở, phục hồi thể lực của VĐV để đảm bảo điều kiện tập luyện của VĐV và đăng cai tổ chức các giải thể thao cấp quốc gia, cấp tỉnh.
- Thu hút nguồn vốn xã hội hóa để đầu tư một số hạng mục tại Khu liên hợp Thể thao tại Khu đô thị mới Long vân, phường Trần Quang Diệu, Tp.Quy Nhơn và các công trình thể thao khác.
b) Giai đoạn 2027 - 2030
- Tập trung các nguồn lực của Nhà nước và xã hội hóa để đẩy nhanh việc đầu tư xây dựng các hạng mục công trình, dự án Khu liên hợp Thể thao tại Khu đô thị mới Long Vân, phường Trần Quang Diệu, TP.Quy Nhơn
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các Trung tâm Văn hóa - Thể thao
- Thông tin các huyện, thị xã, thành phố, để thực hiện đào tạo VĐV năng khiếu nghiệp dư,
4.1 Nhiệm vụ
Phát huy vai trò, chức năng của các Liên đoàn, Hội thể thao trong phát triển thể thao thành tích cao. Huy động, khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức xã hội hoạt động TDTT đầu tư cơ sở vật chất, tài chính cho công tác đào tạo VĐV thể thao thành tích cao.
4.2 Giải pháp
- Xây dựng lộ trình để từng bước chuyển giao các đội tuyển cho các Liên đoàn, Hội thể thao quản lý theo “Luật Thể dục thể thao” khi có đủ điều kiện.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp vào công tác đào tạo, huấn luyện VĐV, khuyến khích và hỗ trợ việc mở trường, lớp đào tạo VĐV thể thao ngoài công lập, thí điểm việc quản lý, đào tạo VĐV trình độ cao tại các câu lạc bộ TDTT tư nhân ở một số môn thể thao: Cầu lông, Tenis, Golf, Dancesport, Bóng rổ, Thể hình…
- Khuyến khích các tổ chức kinh tế xã hội xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác đào tạo VĐV thể thao thành tích cao và tổ chức các sự kiện thể thao, thành lập hoặc hỗ trợ thành lập các CLB thể thao chuyên nghiệp theo quy định.
- Tiếp tục đổi mới tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thể thao công lập theo hướng đẩy mạnh tự chủ, tự chịu trách nhiệm, khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất được giao quản lý theo đúng quy định về sử dụng tài sản công.
1. Nguồn kinh phí
Nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành, lồng ghép kinh phí thực hiện các đề án trong lĩnh vực thể thao được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nguồn thu của các cơ quan, tổ chức theo quy định; nguồn tài trợ, viện trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
2. Cơ chế tài chính
Kinh phí thực hiện Đề án từ ngân sách nhà nước bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển được cân đối hàng năm; kinh phí tự cân đối và huy động hợp pháp khác của các đơn vị thuộc đối tượng tham gia Đề án;
Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tăng cường sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
1. Sở Văn hóa và Thể thao
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án theo từng năm để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Đề án nhằm phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Bình Định theo hướng bền vững, ổn định.
- Lập kế hoạch chi tiết triển khai, thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh, Hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Đề án; tham mưu tổ chức sơ kết hàng năm và tổng kết theo giai đoạn thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố xây dựng các cơ chế, chính sách thực hiện Đề án.
- Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Bình Định và các cơ quan truyền thông thường xuyên tổ chức tuyên truyền các hoạt động thể dục thể thao nói chung, thể thao thành tích cao nói riêng.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích các nguồn đầu tư, tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho thể thao thành tích cao tỉnh Bình Định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn đầu tư công để thực hiện các dự án đầu tư thuộc Đề án.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với với Sở Văn hóa và Thể thao và các địa phương cân đối và bố trí kinh phí từ ngân sách cho các hoạt động thể thao nói chung và thể thao thành tích cao nói riêng; thực hiện thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các sở, ngành liên quan trình UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách tài chính phát triển thể thao thành tích cao.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các Liên đoàn, tổ chức Hội hoạt động trong lĩnh vực thể thao để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan liên quan thực hiện:
- Xác định cụ thể những môn thể thao tự chọn trong nhà trường phù hợp với định hướng phát triển thể thao tỉnh nhà, trong đó tập trung một số môn thể thao như Võ cổ truyền, bơi, vovinam, bóng đá....
- Thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo VĐV năng khiếu trong trường học , tạo điều kiện thuận lợi cho VĐV là học sinh tham gia chương trình tập huấn và thi đấu các giải thể thao của tỉnh, quốc gia và bố trí cho các VĐV các đội tuyển và VĐV năng khiếu học văn hóa theo đúng chương trình.
- Nâng cao chất lượng, quy mô tổ chức các giải thể thao dành cho học sinh như: Hội khỏe Phù Đổng, Hội thao học sinh các cấp....
6. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa - Thể thao và các sở, ngành, địa phương liên quan quy hoạch các công trình TDTT.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa - Thể thao,các sở, ngành, địa phương liên quan thực hiện việc quy hoạch kế hoạch sử dụng đất các công trình TDTT.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Cân đối, đề xuất bố trí kinh phí để thực hiện các đề tài nghiên cứu và chuyển giao công nghệ về lĩnh vực thể thao.
9. Sở Ngoại vụ
Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao trong công tác hợp tác quốc tế về phát triển thể thao thành tích cao và đăng cai tổ chức các giải thể thao quốc tế tại Việt Nam.
10. UBND các huyện, thị xã và thành phố
- Chỉ đạo thực hiện Đề án phát triển Thể thao thành tích cao trên địa bàn; quy hoạch các khu thể thao phục vụ cho nhu cầu tập luyện của Nhân dân và dành các nguồn kinh phí đầu tư các môn thể thao có thế mạnh của địa phương.
- Tổ chức tuyển chọn và huấn luyện các lớp năng khiếu TDTT nghiệp dư tại cơ sở; tổ chức tốt việc thực hiện các chế độ, chính sách liên quan công tác TDTT, góp phần tích cực cho công tác đào tạo VĐV và thi đấu của tỉnh.
- Phát triển phong trào thể thao, tăng số người tham gia tập luyện thể thao thường xuyên và gia đình thể thao, tích cực tham gia các giải thể thao cấp tỉnh và huy động tổng thể các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu của Đề án./.
BẢNG SỐ LƯỢNG HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO TỈNH BÌNH ĐỊNH (TÍNH ĐẾN NGÀY 31/12/2021)
(kèm theo Quyết định số 2747/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh Bình Định)
TT | Đội | Huấn luyện viên | Tổng số HLV | Vận động viên | Tổng số VĐV | Ghi chú | ||||||||
Tuyến tỉnh | Tuyến trẻ | Năng khiếu | Tuyến tỉnh | Tuyến trẻ | Năng khiếu | |||||||||
BC | HĐ | BC | HĐ | BC | HĐ | |||||||||
1 | Bóng bàn | 1 |
|
|
|
|
| 1 | 01 | 06 | 06 | 13 |
| |
2 | Cờ vua - Cờ tướng | 2 |
|
|
| 2 |
| 4 | 15 | 05 | 27 | 47 |
| |
3 | Điền kinh | 1 |
| 1 |
| 1 |
| 3 | 07 | 08 | 10 | 25 |
| |
4 | Boxing | 1 |
|
| 1 |
|
| 2 | 02 | 08 | 10 | 20 |
| |
5 | Bơi lội | 1 |
|
|
| 1 |
| 3 | 01 | 12 | 10 | 23 |
| |
6 | Bida | 1 |
|
|
|
|
| 1 | 04 |
|
| 04 |
| |
7 | Taekwondo | 1 |
|
|
| 1 |
| 2 | 09 | 01 | 10 | 20 |
| |
8 | Bóng ném nữ | 1 |
|
| 1 |
|
| 2 | 11 | 03 | 14 | 28 |
| |
9 | Cầu lông |
|
|
|
| 1 |
| 1 |
|
| 06 | 06 |
| |
10 | Quần vợt |
|
|
|
|
|
| 0 |
|
| 01 | 01 |
| |
11 | Bóng đá Trẻ | 3 |
|
|
|
|
| 3 | 22 |
|
| 22 |
| |
12 | Bóng đá U17 | 2 |
|
|
|
|
| 2 |
| 22 |
| 22 |
| |
13 | Bóng đá U15 |
|
|
|
| 1 | 1 | 2 |
|
| 22 | 22 |
| |
14 | Bóng đá U13 |
|
|
|
| 1 | 1 | 2 |
|
| 22 | 22 |
| |
15 | Bóng đá U11 |
|
|
|
| 1 |
| 1 |
|
| 22 | 22 |
| |
16 | Võ cổ truyền | Hội thi | 1 |
| 1 |
| 1 |
| 3 | 20 | 5 | 10 | 35 |
|
17 | Đối kháng | 1 |
| 1 |
| 1 |
| 3 | 20 | 15 | 10 | 45 |
| |
| Tổng cộng | 16 | 0 | 03 | 02 | 11 | 02 | 34 | 112 | 85 | 180 | 377 |
|
BẢNG TỔNG HỢP HUY CHƯƠNG CÁC MÔN THỂ THAO ĐẠT ĐƯỢC GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
(kèm theo Quyết định số 2747/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh Bình Định)
TT | Môn | Trong nước | Quốc tế | ||||||||||
Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Tổng số | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Tổng số | ||
1 | Cờ vua - cờ tướng | 112 | 60 | 29 | 58 | 65 | 324 | 5 |
|
|
|
| 5 |
2 | Taekwondo | 24 | 8 | 2 | 15 | 24 | 73 | 1 |
|
| 2 |
| 3 |
3 | Điền kinh | 8 | 13 | 6 | 15 | 25 | 67 |
| 1 | 4 | 2 |
| 7 |
4 | Quyền anh | 3 | 2 | 3 | 3 | 14 | 25 |
|
|
|
|
|
|
5 | Bóng ném | 5 | 5 | 6 | 5 | 3 | 24 |
|
|
|
|
|
|
6 | Bơi lội | 6 | 7 | 5 | 24 | 5 | 47 |
|
|
|
|
|
|
7 | Bida |
|
| 1 | 1 |
| 2 |
|
|
|
|
|
|
8 | Bóng bàn |
|
|
| 1 |
| 1 |
|
|
|
|
|
|
9 | Cầu lông |
|
|
|
| 3 | 3 |
|
|
|
|
|
|
10 | Quần vợt |
|
|
|
|
| 0 |
|
|
|
|
|
|
11 | Bóng đá U11 |
|
|
|
|
| 0 |
|
|
|
|
|
|
12 | Bóng đá U13 |
|
|
|
|
| 0 |
|
|
|
|
|
|
13 | Bóng đá U15 |
|
|
|
|
| 0 |
|
|
|
|
|
|
14 | Bóng đá U17 |
|
|
|
|
| 0 |
|
|
|
|
|
|
15 | Bóng đá trẻ |
| 1 |
|
|
| 1 |
|
|
|
|
|
|
16 | Võ cổ truyền (Hội thi, Đối kháng) | 62 | 66 | 42 | 65 | 73 | 308 | 4 |
| 56 | 36 |
| 96 |
17 | Kickboxing | 31 | 26 | 32 | 27 | 28 | 144 |
|
|
| 1 |
| 1 |
18 | Wushu | 6 | 2 | 7 | 1 | 5 | 21 |
|
|
|
|
|
|
19 | Muay |
|
|
| 3 |
| 3 |
|
|
|
|
|
|
20 | Gofl |
|
| 2 |
|
| 2 |
|
|
|
|
|
|
21 | Karatedo | 5 | 2 |
|
|
| 7 |
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng | 262 | 192 | 135 | 218 | 245 | 1.052 | 10 | 1 | 60 | 41 | 0 | 112 |
BẢNG SỐ LIỆU VỀ SỐ LƯỢNG, THÀNH TÍCH VÀ ĐẲNG CẤP VẬN ĐỘNG VIÊN GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
(kèm theo Quyết định số 2747/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh Bình Định)
TT | Năm | Số lượng VĐV | Số giải tham gia | Thành tích vận động viên tại các giải trong nước | Đẳng cấp | Ghi chú | ||||||
HCV | HCB | HCĐ | Tổng số | Kiện tướng | Dự bị kiện tướng | Cấp 1 | Tổng số | |||||
1 | 2016 | 357 | 70 | 69 | 79 | 114 | 262 | 36 |
| 62 | 98 |
|
2 | 2017 | 357 | 65 | 71 | 65 | 56 | 192 | 37 |
| 65 | 102 |
|
3 | 2018 | 357 | 66 | 46 | 32 | 57 | 135 | 48 |
| 62 | 110 |
|
4 | 2019 | 357 | 65 | 104 | 62 | 52 | 218 | 50 |
| 60 | 110 |
|
5 | 2020 | 377 | 49 | 92 | 71 | 82 | 245 | 53 | 6 | 48 | 107 |
|
BẢNG TỔNG HỢP THÀNH TÍCH THI ĐẤU TẠI CÁC KỲ ĐẠI HỘI THỂ THAO TOÀN QUỐC
(kèm theo Quyết định số 2747/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh Bình Định)
TT | Đại hội TDTT toàn quốc | HCV | HCB | HCĐ | Tổng số | Xếp hạng | Ghi chú |
1 | Lần thứ VII năm 2014 | 04 | 06 | 11 | 21 | 27/65 |
|
| Võ cổ truyền | 04 | 04 | 04 | 12 |
|
|
| Wushu |
| 01 |
| 01 |
|
|
| Điền kinh |
|
| 02 | 02 |
|
|
| Cờ vua |
| 01 | 01 | 02 |
|
|
| Boxing |
|
| 01 | 01 |
|
|
| Bida |
|
| 01 | 01 |
|
|
| Bóng ném nữ |
|
| 02 | 02 |
|
|
2 | Lần thứ VIII năm 2018 | 07 | 07 | 05 | 19 | 23/65 |
|
| Võ cổ truyền | 06 | 02 | 02 | 10 |
|
|
| Wushu |
|
| 01 | 01 |
|
|
| Điền kinh | 01 | 02 |
| 03 |
|
|
| Cờ vua |
| 01 |
| 01 |
|
|
| Bida |
|
| 01 | 01 |
|
|
| Bóng ném nữ |
|
| 01 | 01 |
|
|
| Golf |
| 02 |
| 02 |
|
|
BẢNG CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐANG THỰC HIỆN CỦA HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO TỈNH
(kèm theo Quyết định số 2747/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh Bình Định)
Chế độ dinh dưỡng trong tập luyện thường xuyên (Quyết định số 4470/QĐ-UBND ngày 05/12/2016 của UBND tỉnh) | Chế độ dinh dưỡng trong tập huấn (Theo Thông tư số 86/2020/TT-BTC ngày 26/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Quyết định số 82/2021/QĐ-UBND ngày 20/12/2021 của UBND tỉnh) | Chế độ dinh dưỡng trong thi đấu (Theo Thông tư số 86/2020/TT- BTC ngày 26/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Quyết định số 82/2021/QĐ-UBND ngày 20/12/2021 của UBND tỉnh) | |||||||
HLV, VĐV Tuyển Tỉnh | HLV, VĐV tuyển trẻ | VĐV năng khiếu | HLV năng khiếu | HLV, VĐV tuyển tỉnh | HLV, VĐV tuyển trẻ | HLV, VĐV năng khiếu | HLV, VĐV tuyển tỉnh | HLV, VĐV tuyển trẻ | HLV, VĐV năng khiếu |
100.000 | 90.000 | 80.000 | 70.000 | 240.000 | 200.000 | 200.000 | 320.000 | 240.000 | 240.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chế độ tiền công trong tập luyện thường xuyên (Quyết định 1203/QĐ- UBND ngày 10/5/2013 của UBND tỉnh) | Chế độ thuốc bổ tăng lực trong tập huấn (Quyết định số 4470/QĐ-UBND ngày 05/12/2016 của UBND tỉnh) | Chế độ thuốc bổ tăng lực trong thi đấu (Quyết định số 4470/QĐ- UBND ngày 05/12/2016 của UBND tỉnh) | |||||||
HLV, VĐV Tuyển Tỉnh | HLV, VĐV tuyển trẻ | VĐV năng khiếu | HLV năng khiếu | HLV, VĐV tuyển tỉnh | HLV, VĐV tuyển trẻ | HLV, VĐV năng khiếu | HLV, VĐV tuyển tỉnh | HLV, VĐV tuyển trẻ | HLV, VĐV năng khiếu |
80.000 | 40.000 | 30.000 | 30.000 | 24 .000 | 20.000 | 20.000 | 32.000 | 24.000 | 24.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
MỤC TIÊU TỔNG HỢP THÀNH TÍCH THI ĐẤU CÁC GIẢI VÔ ĐỊCH, CUP QUỐC GIA VÀ QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2022 – 2030
(kèm theo Quyết định số 2747/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh Bình Định)
NĂM | Số lượng | Giải vô địch, trẻ quốc gia | Thi đấu quốc tế | |||||||
HLV | VĐV | Dự kiến thành tích | Tập trung đội tuyển | Dự kiến thành tích | ||||||
HCV | HCB | HCĐ | HLV | VĐV | HCV | HCB | HCĐ | |||
2022 | 38 | 377 | 35 | 42 | 45 | 3 | 06 - 08 | 2 | 2 | 0 |
2023 | 42 | 385 | 40 | 46 | 48 | 4 | 10 - 12 | 3 | 2 | 2 |
2024 | 44 | 393 | 42 | 46 | 49 | 2 | 08 - 10 | 2 | 2 | 2 |
2025 | 46 | 402 | 45 | 47 | 48 | 4 | 12 - 14 | 3 | 2 | 2 |
2026 | 49 | 410 | 40 | 50 | 50 | 3 | 08 - 10 | 2 | 2 | 2 |
2027 | 50 | 418 | 50 | 52 | 47 | 4 | 12 - 14 | 3 | 2 | 2 |
2028 | 51 | 426 | 53 | 55 | 50 | 4 | 08 - 10 | 2 | 2 | 2 |
2029 | 53 | 435 | 56 | 52 | 52 | 5 | 15 - 20 | 3 | 2 | 2 |
2030 | 54 | 445 | 47 | 55 | 58 | 4 | 10 - 12 | 2 | 2 | 2 |
BẢNG MỤC TIÊU THÀNH TÍCH THI ĐẤU CÁC KỲ ĐẠI HỘI THỂ THAO TOÀN QUỐC VÀ ĐẠI HỘI ĐÔNG NAM Á (SEA GAMES), CHÂU Á (ASIAD) GIAI ĐOẠN 2022 – 2030
(kèm theo Quyết định số 2747/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh Bình Định)
Giải thi đấu | Năm | Số lượng tham gia | Dự kiến thành tích | |||||
Môn | HLV | VĐV | HCV | HCB | HCĐ | Toàn đoàn | ||
Đại hội Thể thao toàn quốc | ||||||||
Lần 9 | 2022 | 9 | 20 | 99 | 07 | 08 | 10 | Từ 23 - 22/65 tỉnh, thành, ngành |
Lần 10 | 2026 | 14 | 30 | 120 | 09 | 10 | 12 | Từ 22 - 21/65 tỉnh, thành, ngành |
Lần 11 | 2030 | 14 | 40 | 150 | 11 | 20 | 14 | Từ 21 - 20/65 tỉnh, thành, ngành |
Đại hội Thể thao Đông Nam Á | ||||||||
SEA Games 32 | 2023 | 02 - 03 | 01 - 02 | 03 - 04 | 01 | 01 | 01 |
|
SEA Games 33 | 2025 | 02 -03 | 02 | 04 - 05 | 02 | 01 | 01 |
|
SEA Games 34 | 2027 | 03 - 04 | 02 - 03 | 05 - 06 | 02 | 02 | 01 |
|
SEA Games 35 | 2029 | 03 - 04 | 03 - 04 | 06 - 07 | 03 | 02 | 01 |
|
Đại hội Thể thao Châu Á | ||||||||
Asiad 20 | 2026 | 01 | 01 | 01 |
|
| 01 |
|
Asiad 21 | 2030 | 02 | 01 | 02 - 03 |
| 01 |
|
|
BẢNG TỔNG HỢP ĐẦU TƯ VỆ TINH GIAI ĐOẠN 2022 – 2030
(kèm theo Quyết định số 2747/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh Bình Định)
TT | Môn | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | Năm 2026 | Năm 2027 | Năm 2028 | Năm 2029 | Năm 2030 |
1 | Cờ | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 |
2 | Điền kinh |
|
|
| 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 3 |
3 | Boxing | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 2 | 3 |
4 | Taekwondo |
|
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 3 | 4 |
5 | Bóng ném nữ |
|
|
|
|
|
| 1 | 1 | 2 | 2 |
6 | Bóng đá | 6 | 6 | 7 | 7 | 8 | 8 | 9 | 10 | 10 | 10 |
7 | Võ cổ truyền | 5 | 5 | 6 | 6 | 7 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
8 | Kickboxing |
|
| 2 | 3 | 4 | 4 | 5 | 6 | 6 | 6 |
9 | Wushu |
|
| 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 |
Tổng hợp | 15 | 15 | 21 | 23 | 26 | 27 | 32 | 37 | 40 | 44 |
PHÂN NHÓM CÁC MÔN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
(kèm theo Quyết định số 2747/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh Bình Định)
TT | Phân nhóm | STT | Môn | Tiêu chí xác định | Mức độ đầu tư phát triển |
1 | Nhóm I | 1 | Võ cổ truyền | - Đã đóng góp huy chương tại Đại hội thể thao toàn quốc hoặc SEAGames. - Thành tích ổn định tại các giải quốc gia, vô địch trẻ và lứa tuổi quốc gia trong nhiều năm qua. - Lực lượng HLV, VĐV có tố chất tốt, có sự đồng đều giữa các tuyến đào tạo đối với một số môn. | - Ưu tiên trong phân bổ chỉ tiêu đào tạo VĐV để tạo sự phát triển, ổn định lực lượng kế thừa và duy trì chất lượng VĐV. - Xây dựng lực lượng HLV, VĐV trọng điểm để đầu tư thi đấu giành thành tích cao tại Đại hội thể thao toàn quốc. - Tạo điều kiện cử tham gia tập huấn dài hạn tại các trung tâm huấn luyện viên quốc gia. - Ngoài đảm bảo tham gia thi đấu đầy đủ tại các giải trong hệ thống quốc gia thì còn được tạo điều kiện tham gia các giải quốc tế trong khả năng đạt huy chương. |
2 | Kickboxing | ||||
3 | Điền kinh | ||||
4 | Cờ vua | ||||
5 | Cờ tướng | ||||
2 | Nhóm II | 6 | Taekwondo | - Đã có huy chương tại các giải quốc gia hàng năm và khả năng đạt huy chương tại Đại hội thể thao toàn quốc. - Nằm trong chương trình thi đấu tại SEA Games, Asiad và Đại hội Thể thao toàn quốc. - Có chất lượng VĐV tốt ở một số nội dung thi đấu tại các giải quốc gia. - Có nhiều tiềm năng phát triển thành môn mũi nhọn của tỉnh (nhóm I) | - Phân bổ chỉ tiêu đào tạo VĐV để tạo sự phát triển, ổn định lực lượng kế thừa và nâng cao chất lượng VĐV. - Chọn một số VĐV xuất sắc, đạt thành tích cao tại Giải vô địch quốc gia hoặc những VĐV trẻ tiềm năng lớn để cử đi tập huấn tại các Trung tâm Huấn luyện quốc gia. - Lựa chọn một số VĐV để đưa vào kế hoạch tập trung đối với các VĐV chủ lực và phát triển VĐV trẻ tiềm năng để đầu tư thi đấu giành thành tích cao tại Đại hội thể thao toàn quốc - Đảm bảo thi đấu đủ các giải trong hệ thống quốc gia. |
7 | Boxing | ||||
8 | Wushu | ||||
9 | Bida | ||||
10 | Bóng ném nữ | ||||
3 | Nhóm III | 11 | Bóng bàn | - Là các môn mới hoặc các môn chưa có nhiều thành tích tại các giải quốc gia. - Chất lượng VĐV chưa có sự đồng đều giữa các tuyến đào tạo. - Có khả năng đạt thành tích tại các giải quốc gia và từng bước nâng cao thành tích khi có điều kiện thuận lợi | - Phân bổ chỉ tiêu đào tạo VĐV chỉ để duy trì ổn định, lực lượng đảm bảo thực hiện các mục tiêu tại các giải quốc gia. - Tạo điều kiện thường xuyên tham gia thi đấu các giải trong hệ thống quốc gia. - Xem xét đưa vào kế hoạch tập trung đối với một vài VĐV chủ lực của từng môn. - Cử HLV tham gia đào tạo và bồi dưỡng trong nước. |
12 | Cầu lông | ||||
13 | Bơi lội | ||||
14 | Bóng chuyền bãi biển | ||||
15 | Karate | ||||
16 | Vovinam | ||||
17 | Bóng đá trẻ | ||||
4 | Nhóm IV | 18 | Các môn xã hội hóa, môn thể thao chuyên nghiệp | - Nằm trong các môn thể thao Olympic, Asiad, SEA Games, Đại hội Thể thao toàn quốc… - Do các tổ chức, cá nhân hoặc các Liên đoàn, Hiệp hội Thể thao đầu tư | Tùy theo khả năng phát triển và nhu cầu để có sự hỗ trợ về kinh phí, cơ chế chính sách, cơ sở hạ tầng... để các môn có sự phát triển phù hợp và mang lại thành tích cho thể thao tỉnh nhà |
- 1Nghị quyết 78/NQ-HĐND năm 2021 phê duyệt Đề án Phát triển Thể thao thành tích cao tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2026
- 2Kế hoạch 414/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 16/2020/NQ-HĐND về phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 3Kế hoạch 26/KH-UBND về triển khai Đề án phát triển Thể thao thành tích cao tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2022 (giai đoạn 2021-2026)
- 4Kế hoạch 1969/KH-UBND năm 2022 về phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030
- 5Quyết định 1379/QĐ-UBND năm 2023 về Đề án phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2023-2030
- 1Luật Thể dục, Thể thao 2006
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 4470/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh mức tiền ăn thường xuyên đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao của Trung tâm Huấn luyện và thi đấu thể thao tỉnh, Trung tâm Võ thuật cổ truyền Bình Định, Trường Năng khiếu thể thao tỉnh Bình Định
- 4Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018
- 5Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu
- 6Quyết định 223/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án "Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao đến năm 2035" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Nghị định 36/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thể dục, Thể thao sửa đổi
- 9Quyết định 2112/QĐ-BVHTTDL năm 2019 công bố danh mục các môn, nội dung thi đấu thể thao thuộc nhóm I, nhóm II và nhóm III do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 10Thông tư 86/2020/TT-BTC hướng dẫn về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên thể thao thành tích cao, vận động viên thể thao thành tích cao do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Thông tư 06/2021/TT-BVHTTDL quy định về tiêu chuẩn phong đẳng cấp vận động viên thể thao thành tích cao do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 12Nghị quyết 78/NQ-HĐND năm 2021 phê duyệt Đề án Phát triển Thể thao thành tích cao tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2026
- 13Nghị quyết 36/2021/NQ-HĐND quy định về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 14Quyết định 82/2021/QĐ-UBND quy định về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 15Kế hoạch 414/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 16/2020/NQ-HĐND về phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 16Kế hoạch 26/KH-UBND về triển khai Đề án phát triển Thể thao thành tích cao tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2022 (giai đoạn 2021-2026)
- 17Kế hoạch 1969/KH-UBND năm 2022 về phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030
- 18Quyết định 1379/QĐ-UBND năm 2023 về Đề án phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2023-2030
Quyết định 2747/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Bình Định đến năm 2026 và định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 2747/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/08/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Lâm Hải Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra