Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2742/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HỘ CHIẾU NGOẠI GIAO, HỘ CHIẾU CÔNG VỤ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC BỘ TÀI CHÍNH

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam ngày 22/11/2019 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25/6/2023;

Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20/4/2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Thông tư số 04/2020/TT-BNG ngày 25/9/2020 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc cấp, gia hạn, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm đề nghị phía nước ngoài cấp thị thực;

Căn cứ Thông tư số 06/2023/TT-BNG ngày 26/12/2023 của Bộ Ngoại giao sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2011/TT-BNG ngày 20 tháng 6 năm 2011 của Bộ Ngoại giao quy định thủ tục cấp giấy phép nhập cảnh thi hài, hài cốt, tro cốt về Việt Nam; Thông tư số 02/2011/TT-BNG ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn thủ tục đăng ký công dân Việt Nam ở nước ngoài; Thông tư số 04/2020/TT-BNG ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc cấp, gia hạn, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm đề nghị phía nước ngoài cấp thị thực;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức, viên chức Bộ Tài chính.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2825/QĐ-BTC ngày 18/11/2013 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức Bộ Tài chính. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Ngoại giao;
- Lãnh đạo Bộ;
- Cục THTK;
- Lưu: VT, TCCB (20b).

BỘ TRƯỞNG




Hồ Đức Phớc

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HỘ CHIẾU NGOẠI GIAO, HỘ CHIẾU CÔNG VỤ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC BỘ TÀI CHÍNH
(Kèm theo Quyết định số 2742/QĐ-BTC ngày 19/11/2024 của Bộ Tài chính)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc quản lý và sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (sau đây gọi chung là hộ chiếu) ở trong và ngoài nước tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cán bộ, công chức, viên chức tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019.

2. Đơn vị trực tiếp quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi là đơn vị quản lý hộ chiếu).

Điều 3. Nguyên tắc quản lý và sử dụng hộ chiếu

1. Hộ chiếu là giấy tờ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước. Việc quản lý, sử dụng hộ chiếu phải được thực hiện theo quy định tại Quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan. Việc sử dụng hộ chiếu không được gây thiệt hại cho uy tín và lợi ích của Nhà nước Việt Nam.

2. Hộ chiếu chỉ được sử dụng trong trường hợp đi nước ngoài theo quyết định cử hoặc văn bản đồng ý của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, trừ trường hợp đi học tập ở nước ngoài với thời hạn trên 06 tháng.

3. Hộ chiếu phải được quản lý chặt chẽ, khoa học, không được để thất lạc, bị hỏng hoặc bị lạm dụng, sử dụng sai mục đích.

4. Người có hành vi quản lý, sử dụng hộ chiếu sai quy định thì tùy theo tính chất và mức độ sai phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Phân công quản lý hộ chiếu

1. Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tài chính có trách nhiệm lưu giữ và quản lý hộ chiếu của cán bộ, công chức, viên chức các Vụ, Văn phòng thuộc Cơ quan Bộ Tài chính và các đơn vị không có tổ chức chuyên trách làm công tác tổ chức cán bộ.

2. Các Tổng cục trực thuộc Bộ có trách nhiệm lưu giữ và quản lý hộ chiếu của công chức, viên chức thuộc đơn vị.

3. Các Phòng (bộ phận) có chức năng tham mưu giúp việc cho Thủ trưởng đơn vị trong công tác quản lý cán bộ hoặc Văn phòng của các Cục, Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan Bộ Tài chính, Thanh tra Bộ có trách nhiệm lưu giữ và quản lý hộ chiếu của lãnh đạo, công chức, viên chức thuộc đơn vị.

Điều 5. Trách nhiệm của người được cấp hộ chiếu

1. Giữ gìn và bảo quản cẩn thận, không được tẩy xóa, sửa chữa nội dung trong giấy tờ đó, không được cho người khác sử dụng, không được sử dụng trái với pháp luật Việt Nam.

2. Chỉ được sử dụng một loại hộ chiếu còn giá trị sử dụng cho mỗi chuyến đi công tác nước ngoài phù hợp với Quyết định cử đi công tác và tính chất công việc thực hiện ở nước ngoài, trừ trường hợp đặc biệt theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.

3. Khi có quyết định cử đi công tác ở nước ngoài, cá nhân mang theo quyết định đến đơn vị quản lý hộ chiếu làm thủ tục giao, nhận hộ chiếu; nộp lại hộ chiếu cho bộ phận quản lý hộ chiếu của đơn vị trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi về nước sau khi đã hoàn thành chuyến công tác.

Trong trường hợp sau khi về nước mà tiếp tục được cử đi công tác nước ngoài thì phải gửi quyết định đến bộ phận quản lý hộ chiếu của đơn vị để biết và nhập sổ theo dõi.

4. Khi thay đổi cơ quan làm việc, cán bộ, công chức, viên chức được cấp hộ chiếu phải báo cáo đơn vị quản lý hộ chiếu nơi chuyển đi và chuyển đến để các cơ quan này thực hiện việc bàn giao và quản lý hộ chiếu theo quy định.

5. Không được sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ để đi nước ngoài với mục đích cá nhân.

6. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức bị hỏng hộ chiếu cần báo cáo ngay cho đơn vị quản lý hộ chiếu để báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.

7. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức bị mất hộ chiếu:

a) Nếu người được cấp hộ chiếu đang ở trong nước thì phải làm bản tường trình và có xác nhận của người cùng đi hoặc của cơ quan công an nơi gần nhất; kịp thời báo cáo đơn vị trực tiếp quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan có thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài để đề nghị Bộ Ngoại giao làm thủ tục hủy hộ chiếu đã bị mất theo quy định.

b) Nếu người được cấp hộ chiếu đang ở nước ngoài thì phải khai báo ngay bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền nước sở tại và cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài, nơi gần nhất.

Điều 6. Trách nhiệm của đơn vị được phân công quản lý hộ chiếu

1. Bảo quản, lưu giữ hộ chiếu (trừ những hộ chiếu đã bị hủy giá trị sử dụng), mở sổ theo dõi giao, nhận hộ chiếu, đảm bảo an toàn tuyệt đối khi lưu giữ hộ chiếu, không để thất lạc, ẩm ướt, hư hại hoặc không sử dụng được.

2. Theo dõi, đôn đốc các đơn vị để đảm bảo việc quản lý, sử dụng hộ chiếu được thực hiện đúng quy định của Nhà nước và của Bộ Tài chính, thu lại hộ chiếu sau khi cán bộ, công chức, viên chức kết thúc chuyến công tác.

3. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị theo dõi việc chấp hành các quy định của Nhà nước và Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng hộ chiếu để bình xét thi đua - khen thưởng hàng năm các đơn vị và cá nhân.

4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý hộ chiếu của cán bộ, công chức, viên chức trong phạm vi được phân công quản lý quy định tại Điều 4 Quy chế này.

5. Trình tự, thủ tục quản lý hộ chiếu:

a) Lập sổ theo dõi việc giao, nhận hộ chiếu theo mẫu quy định tại Phụ lục đính kèm Quy chế này.

b) Bàn giao hộ chiếu cho người được cấp khi có quyết định cử đi công tác nước ngoài. Việc bàn giao hộ chiếu phải có ký nhận.

c) Chuyển hộ chiếu cho đơn vị quản lý hộ chiếu mới trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi người được cấp hộ chiếu được điều chuyển công tác. Việc chuyển giao hộ chiếu phải được lập thành biên bản và có ký nhận.

d) Báo cáo bằng văn bản cho cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức về việc người được cấp hộ chiếu cố tình không giao hộ chiếu cho đơn vị quản lý hộ chiếu, sử dụng hộ chiếu không đúng quy định và có biện pháp kịp thời thu hồi hộ chiếu.

đ) Báo cáo lãnh đạo đơn vị báo cáo Bộ để thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan cấp hộ chiếu thuộc Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh) và Cơ quan Quản lý Xuất nhập cảnh Bộ Công an về việc hộ chiếu do cơ quan mình quản lý bị mất, bị hỏng.

e) Báo cáo lãnh đạo đơn vị báo cáo Bộ chuyển cho cơ quan cấp hộ chiếu thuộc Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh) đổ hủy giá trị sử dụng hộ chiếu của người không còn thuộc đối tượng được sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ.

g) Báo cáo cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức để báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với việc quản lý và sử dụng hộ chiếu không đúng mục đích.

Điều 7. Trách nhiệm của các cá nhân, đơn vị có liên quan

1. Thủ trưởng các đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức:

a) Kịp thời đôn đốc cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị nộp lại hộ chiếu cho đơn vị quản lý hộ chiếu trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức về nước.

b) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng trong trường hợp để cán bộ, công chức, viên chức sử dụng hộ chiếu trái với pháp luật của Nhà nước Việt Nam, không nộp lại hộ chiếu cho đơn vị quản lý hộ chiếu sau khi đã hoàn thành chuyến công tác.

c) Phối hợp với các cơ quan trong việc cấp mới, gia hạn, cấp lại hộ chiếu cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị.

2. Thủ trưởng các Tổng cục và tương đương thuộc Bộ Tài chính:

a) Tổ chức quán triệt đến các đơn vị trực thuộc các quy định của Nhà nước và Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng hộ chiếu.

b) Hướng dẫn, phân công, phân cấp, kiểm tra việc quản lý và sử dụng hộ chiếu của các đơn vị trực thuộc tại địa phương (nếu có) theo quy định.

Điều 8. Trách nhiệm quản lý và xử lý vi phạm

1. Đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng hộ chiếu theo quy định tại Quy chế này sẽ bị trừ điểm khi bình xét thi đua - khen thưởng hàng năm, tùy theo mức độ vi phạm và hậu quả sự việc xảy ra sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại Bộ Tài chính khi phát hiện cá nhân sử dụng hộ chiếu trái với quy định của Nhà nước và Quy chế này phải thông báo kịp thời cho đơn vị quản lý hộ chiếu và Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức để báo cáo cấp có thẩm quyền có biện pháp xử lý theo quy định.

3. Đơn vị quản lý hộ chiếu, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức khi phát hiện cá nhân sử dụng hộ chiếu trái với quy định của Nhà nước phải thông báo kịp thời cho các cơ quan, tổ chức có liên quan tạm thời đình chỉ làm thủ tục xuất nhập cảnh, tạm ngừng làm thủ tục xin cấp hộ chiếu, thị thực, sau khi có ý kiến chính thức của cơ quan có thẩm quyền mới tiếp tục tiến hành các thủ tục theo quy định.

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để phối hợp giải quyết hoặc báo cáo Bộ trưởng xem xét, giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với yêu cầu công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ.

2. Trường hợp những quy định tại căn cứ pháp lý nêu tại Quy chế này bị hủy bỏ hoặc được cấp có thẩm quyền thay thế, sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo quy định mới hiện hành./.