- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị quyết 134/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1318/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2735/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 28 tháng 9 năm 2021 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20/11/2012;
Căn cứ Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Căn cứ Quyết định số 1318/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 186/TTr-SKHĐT ngày 14/9/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025”, gồm các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế tập thể (KTTT), hợp tác xã (HTX) năng động, hiệu quả góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội; tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò của KTTT, HTX trong nền kinh tế quốc dân. Thu hút đại bộ phận nông dân tham gia HTX và huy động ngày càng nhiều các tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoặc liên kết với HTX. Tăng cường hoạt động hỗ trợ cho các tổ chức KTTT, HTX nhằm nâng cao năng lực sản xuất, sức cạnh tranh và khả năng thích nghi trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Thành lập mới khoảng 300 - 350 THT, 200 - 250 HTX, 02 - 03 Liên hiệp HTX. Các THT, HTX, Liên hiệp HTX thành lập mới hoạt động ổn định, hiệu quả.
- Mỗi huyện, thị xã, thành phố xây dựng ít nhất 02 mô hình HTX kiểu mới liên kết sản xuất gắn với chuỗi giá trị và hoạt động hiệu quả.
- Doanh thu bình quân của HTX tăng khoảng 4% - 5%/năm, THT tăng khoảng 2% - 3%/năm.
- Thu nhập bình quân của người lao động trong HTX tăng khoảng 3% - 5%/năm.
- Lãi bình quân của HTX tăng khoảng từ 2 - 5%/năm, THT tăng khoảng 2% - 3%/năm.
- HTX hoạt động có hiệu quả đạt trên 65% so với tổng số HTX trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục tái cấu trúc các HTX hoạt động trung bình, yếu kém để đạt tiêu chí HTX hoạt động hiệu quả.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp; phấn đấu đến năm 2025 có khoảng 30% HTX ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và tiêu thụ nông sản.
1. Định hướng chung
Phát triển KTTT, HTX với nhiều hình thức đa dạng, trong đó ưu tiên xây dựng các mô hình gắn với chuỗi giá trị; tăng cường liên kết hợp tác với các thành phần kinh tế khác; khuyến khích phát triển mới các tổ chức KTTT đa dạng về quy mô và lĩnh vực hoạt động, đặc biệt lĩnh vực lâm nghiệp; hỗ trợ phát triển các mô hình HTX hoạt động hiệu quả, trở thành kiểu mẫu để nhân rộng và thu hút người dân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoặc liên kết với HTX; tiếp tục hoàn thiện thể chế; xây dựng môi trường hoạt động, sản xuất kinh doanh lành mạnh, bảo đảm lợi ích hợp pháp của các thành viên.
2. Định hướng phát triển KTTT theo ngành, lĩnh vực chủ yếu
2.1. Lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và diêm nghiệp
- Phát huy vai trò chủ đạo của HTX nông nghiệp trong cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; phát triển các mô hình HTX nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp gắn với các sản phẩm ngành nghề nông thôn, sản phẩm chủ lực của địa phương và Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
- Vận động thành lập mới HTX nông nghiệp, lâm nghiệp ở các địa bàn mà các sản phẩm chủ lực còn ít hoặc chưa có HTX; phát triển quy mô thành viên trong các HTX.
- Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của HTX nông nghiệp; bồi dưỡng, nâng cao kiến thức chuyên ngành cho thành viên, người lao động làm việc trong các HTX.
- Củng cố, tái cấu trúc các HTX nông nghiệp hoạt động kém hiệu quả nhằm nâng cao tiềm lực, hiệu quả hoạt động của các HTX.
- Tăng cường hỗ trợ kết cấu hạ tầng sản xuất cho các HTX nông nghiệp, đẩy mạnh cơ giới hóa, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất; khuyến khích HTX nông nghiệp tích tụ đất đai, đầu tư phát triển cơ sở vật chất, phương tiện sản xuất; xây dựng, hình thành các vùng sản xuất quy mô lớn; hình thành chuỗi giá trị từ sơ chế, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, huy động tối đa số lượng thành viên HTX tham gia vào chuỗi.
2.2. Lĩnh vực thương mại - dịch vụ
- Tập trung củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX hiện có; xây dựng loại hình HTX thương mại trở thành cầu nối cung ứng hàng hóa, dịch vụ của HTX và thành viên với hệ thống siêu thị, trung tâm phân phối.
- Phát triển HTX theo hướng kinh doanh tổng hợp (mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ), khuyến khích các HTX tham gia vào hệ thống phân phối hoặc chuỗi kinh doanh của các doanh nghiệp lớn nhằm liên kết để nâng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng thị trường bền vững; phát triển loại hình HTX kinh doanh và quản lý chợ.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả và mở rộng phạm vi hoạt động của các HTX kinh doanh điện năng, từ bán lẻ điện sinh hoạt nông thôn tới cung cấp dịch vụ điện năng phục vụ sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở địa phương.
2.3. Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
- Củng cố và mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động của các HTX hiện có; phát triển các mô hình HTX gắn với các chương trình khuyến công, xúc tiến thương mại, chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phát triển ngành nghề ở từng địa phương; xây dựng các HTX dịch vụ công nghiệp ở các làng nghề gắn với du lịch cộng đồng; hỗ trợ các HTX hiện đại hóa trang thiết bị, đổi mới công nghệ và sản phẩm, nâng cao năng lực và hiệu quả sản xuất.
- Phát triển các HTX tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, tập trung phát triển các ngành nghề truyền thống, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất cơ khí phục vụ nông nghiệp, …
- Nghiên cứu từng bước xây dựng liên hiệp HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ở những địa phương có nhiều làng nghề, cụm công nghiệp.
2.4. Lĩnh vực giao thông vận tải
- Lĩnh vực đường bộ: Phát triển số lượng, nâng cao chất lượng các HTX kinh doanh vận tải, tách bạch với HTX dịch vụ hỗ trợ để xây dựng tính chuyên nghiệp và quy mô trong tổ chức quản lý, điều hành hoạt động vận tải. Đổi mới, cải tiến phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh, nâng cao trình độ quản lý và điều hành của cán bộ HTX; đảm bảo, kết hợp được lợi ích chung của HTX với lợi ích của từng thành viên HTX, người lao động. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động vận tải và an toàn giao thông; tập trung đầu tư, đổi mới phương tiện, thái độ phục vụ để từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, đặc biệt là tăng cường vai trò các HTX trong hoạt động kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
- Lĩnh vực đường thủy nội địa: Vận động thành lập mới HTX hoạt động trong lĩnh vực đường thuỷ nội địa; tạo sự liên kết các HTX vận tải đường thủy với HTX vận tải đường bộ và các đơn vị kinh doanh vận tải để hình thành mạng lưới vận tải thuận lợi cho sự lưu thông hàng hóa, hành khách và phát triển logistics.
2.5. Lĩnh vực xây dựng
- Củng cố hoạt động của các HTX hiện có nhằm cung cấp dịch vụ cho thành viên, hiện đại hóa máy móc, thiết bị thi công, đổi mới công nghệ; HTX xây dựng tham gia đấu thầu thi công hoặc ký kết hợp đồng thi công với chủ đầu tư; tổ chức giám sát; quản lý thi công theo quy định; khuyến khích liên kết giữa các HTX để chia sẻ công việc trong lĩnh vực xây dựng.
- Xây dựng và phát triển mô hình HTX áp dụng công nghệ chế tạo sẵn quy mô lớn theo hướng đa ngành nghề kết hợp xây dựng, khai thác, sản xuất, cung cấp vật liệu xây dựng, thi công xây lắp và quản lý.
2.6. Lĩnh vực môi trường
- Củng cố các HTX dịch vụ môi trường hiện có; vận động thành lập mới HTX môi trường theo hướng đa dạng, gắn với địa bàn dân cư đặc biệt là địa bàn nông thôn. Hướng dẫn HTX tổ chức vận động, hướng dẫn hộ dân trên địa bàn có sử dụng dịch vụ của HTX tham gia làm thành viên, tăng trách nhiệm cộng đồng và tăng mức vốn góp để có điều kiện đầu tư phát triển lâu dài, ổn định. Hướng dẫn HTX mở rộng các loại hình dịch vụ, ưu tiên lựa chọn các loại hình dịch vụ không đòi hỏi công nghệ phức tạp, vốn đầu tư lớn như thu gom xử lý rác thải tại các khu dân cư, chợ, trường học.
- Hỗ trợ HTX hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp địa phương sản xuất thiết
bị vệ sinh môi trường, nghiên cứu sản xuất các thiết bị, phương tiện phù hợp với quy mô, trình độ sản xuất, kinh doanh, năng lực đầu tư của HTX (đặc biệt là công đoạn xử lý, tái chế chất thải và phương tiện vận chuyển).
2.7. Lĩnh vực tín dụng
Rà soát, củng cố lại hệ thống quỹ tín dụng nhân dân hiện nay theo đúng mục tiêu của loại hình tổ chức tín dụng là HTX theo quy định của pháp luật; có cơ cấu tổ chức, đủ năng lực tài chính, năng lực quản trị, điều hành, kiểm soát, bảo đảm hoạt động an toàn, hiệu quả, ổn định và bền vững. Việc tổ chức, hoạt động và thành lập quỹ tín dụng nhân dân phải đảm bảo bản chất mô hình KTTT với mục tiêu tương trợ giữa các thành viên, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông thôn, xóa bỏ tình trạng cho vay nặng lãi, bảo đảm an sinh xã hội và xóa đói, giảm nghèo bền vững, góp phần thúc đẩy sự phát triển của khu vực KTTT, trong đó nòng cốt là các HTX.
2.8. Lĩnh vực khác
- Vận động thành lập các HTX cung cấp các dịch vụ đời sống cho người dân như: y tế, chăm sóc sức khỏe; giáo dục; du lịch... và các HTX do thanh niên, phụ nữ, cựu chiến binh, đồng bào dân tộc làm chủ.
- Phát triển HTX tiêu dùng nhằm hỗ trợ lẫn nhau, hướng tới dịch vụ mua chung, bán chung, tận dụng những lợi thế của công nghệ thông tin để tối đa hóa lợi ích thành viên; giảm chi phí quản lý, dễ dàng thu hút thành viên tham gia, mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động của HTX.
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, quán triệt cho cán bộ, đảng viên và người dân về vị trí, vai trò, bản chất, tầm quan trọng của KTTT, HTX trong điều kiện mới, đặc biệt vai trò của HTX trong cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, thiết thực về nội dung và phù hợp với đối tượng. Nâng cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền cấp huyện, cấp xã trong việc thúc đẩy KTTT, HTX phát triển tại địa bàn quản lý.
- Xây dựng các mô hình HTX trở thành kiểu mẫu nhằm tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tạo sức hút để người dân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia, liên kết với HTX và làm cơ sở để nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Hoàn thiện thể chế
- Nghiên cứu, rà soát nhằm hoàn thiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ KTTT, HTX cho phù hợp với tình hình thực tế và xu thế phát triển HTX. Nghiên cứu, bổ sung cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX thực hiện tốt việc tích tụ ruộng đất, dồn điền, đổi thửa để mở rộng quy mô và chuyên môn hóa sản xuất.
- Triển khai các hoạt động của Quỹ Hỗ trợ HTX tỉnh theo Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức KTTT vốn vay để phát triển sản xuất kinh doanh.
3. Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về KTTT, HTX
- Củng cố tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về KTTT, HTX thống nhất từ tỉnh đến huyện theo hướng Sở Kế hoạch và Đầu tư, phòng Tài chính - Kế hoạch giúp tỉnh, huyện quản lý nhà nước chung về KTTT, HTX; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về KTTT theo nhiệm vụ được giao và quy định của Luật HTX.
- Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đặc biệt là chất lượng hoạt động nghiệp vụ và trách nhiệm công vụ của cán bộ, công chức, viên chức đối với KTTT, HTX; nghiên cứu bố trí cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao quản lý nhà nước về KTTT, HTX, tránh tình trạng không có cán bộ chuyên trách theo dõi về KTTT.
- Kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức hoạt động của Ban chỉ đạo đổi mới, phát triển KTTT, HTX cấp tỉnh, huyện đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và sơ kết, tổng kết hoạt động để tập trung tháo gỡ khó khăn cho khu vực KTTT, HTX; kịp thời phát hiện, biểu dương, khen thưởng, nhân rộng các mô hình HTX hoạt động có hiệu quả, từng bước khẳng định KTTT, HTX là nhân tố quan trọng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý nhà nước về KTTT, HTX các cấp; quan tâm phát triển các tổ chức, cơ sở đảng, đoàn thể trong tổ chức KTTT, HTX đảm bảo các điều kiện.
4. Hỗ trợ, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức KTTT, HTX
- Tổ chức, củng cố lại hoạt động của các HTX theo đúng Luật HTX và các văn bản hướng dẫn. Phát huy vai trò làm chủ, tăng cường lợi ích của thành viên trong HTX; vận động thành viên HTX góp vốn và nâng mức vốn góp; thu hút thêm thành viên mới, tháo gỡ rào cản, quy định nhằm huy động nguồn lực, nâng cao tiềm lực tài chính và quy mô hoạt động của HTX.
- Triển khai thực hiện tốt chính sách đào tạo và thu hút lao động trẻ về làm việc tại các HTX, đặc biệt đối với các HTX thuộc khu vực miền núi cao.
- Đối với các HTX hoạt động kém hiệu quả: Hướng dẫn Hội đồng quản trị, Giám đốc HTX báo cáo đánh giá hoạt động của HTX sát với tình hình thực tế; xây dựng lại phương án phát triển sản xuất kinh doanh phù hợp với thị trường hiện nay và tổ chức hoạt động có hiệu quả; thường xuyên liên hệ với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền để được tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn đổi mới, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Các HTX cần rà soát lại đội ngũ cán bộ kế toán, bộ máy quản lý của HTX để điều chỉnh hoặc cử đi đào tạo, bồi dưỡng giúp Hội đồng quản trị quản lý tốt tài chính trong HTX; thường xuyên giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm, giải quyết tốt chế độ chính sách, tạo điều kiện cho thành viên, người lao động HTX an tâm làm việc.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, thực hiện sản xuất sản phẩm an toàn theo quy trình VietGAP, Global GAP,… nhằm tăng năng suất, chất lượng an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường; thực hiện chuyển giao các tiến bộ khoa học, công nghệ mới, tiên tiến, nhất là công nghệ về giống, công nghệ về sơ chế, bảo quản - chế biến nông sản, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm.
5. Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, hội, hiệp hội trong phát triển KTTT, HTX
- Phát huy vai trò và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên và các tổ chức hội, hiệp hội khác trong việc vận động quần chúng, thành viên tự nguyện tham gia phát triển KTTT, HTX và thực hiện các quy định pháp luật về KTTT; xây dựng chương trình, kế hoạch hành động, phối hợp với các tổ chức thành viên trong việc phát triển KTTT.
- Tăng cường công tác dân vận của chính quyền các cấp; đổi mới công tác tuyên truyền, vận động nhân dân nhận thức đầy đủ, đúng đắn về vị trí, vai trò, chức năng của KTTT, HTX; xây dựng và nhân rộng mô hình HTX kiểu mới trong đời sống xã hội; tổng kết các phong trào, các cuộc vận động, tìm ra những nhân tố mới để tham mưu, kiến nghị với Đảng, Nhà nước bổ sung, hoàn thiện chủ trương, chính sách hỗ trợ phát triển KTTT, HTX.
6. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của Liên minh HTX tỉnh
- Đẩy mạnh và đổi mới phương thức tuyên truyền về chủ trương, chính sách pháp luật về KTTT, HTX, lợi ích của HTX mang lại cho các thành viên để nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về HTX kiểu mới.
- Củng cố, kiện toàn tổ chức của Liên minh HTX tỉnh, bảo đảm thống nhất về tổ chức và hoạt động, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, tăng cường trách nhiệm của Liên minh HTX tỉnh với vai trò nòng cốt trong phát triển KTTT, HTX; là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên; tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế để tranh thủ nguồn lực tài chính, kiến thức, kỹ thuật, thiết bị, máy móc, liên kết và mở rộng thị trường.
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho cán bộ Liên minh HTX tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn, hỗ trợ KTTT, HTX phát triển.
- Quản lý, điều hành Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX hoạt động đúng quy định pháp luật; tiếp nhận, quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước giao và tạo điều kiện hỗ trợ HTX, tổ hợp tác tiếp cận nguồn vốn để đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh góp phần thúc đẩy kinh tế tập thể phát triển.
- Nghiên cứu đổi mới phương thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX và đào tạo nghề cho thành viên, người lao động trong HTX, đặc biệt chú trọng đến khâu thực hành nhằm tăng hiệu quả của công tác đào tạo.
- Xây dựng mô hình HTX tham gia chuỗi giá trị sản phẩm hàng hóa, gắn với sản phẩm chủ lực của địa phương, Chương trình OCOP để nhân rộng, góp phần xây dựng nông thôn mới bền vững.
- Tổ chức phát động, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, khen thưởng các tập thể, cá nhân nhằm động viên, khuyến khích HTX và người lao động.
1. Các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các cấp căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, xác định những nhiệm vụ cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, địa phương. Tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp và mục tiêu trong từng năm để đề xuất điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, theo dõi tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch.
2. Hằng năm, các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện xây dựng Kế hoạch phát triển KTTT, HTX của ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách và gửi UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 30/11 để tổng hợp và ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã của tỉnh.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, Liên minh HTX tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt, vận động hội viên, HTX và nhân dân thực hiện các mục tiêu, định hướng, giải pháp của Kế hoạch; khơi dậy ý chí tự lực, tự cường của người dân, các thành viên trong tổ chức KTTT vươn lên làm giàu, góp phần đẩy mạnh phát triển KTTT, HTX, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Tăng cường chức năng giám sát việc thực hiện Luật HTX và các chính sách phát triển KTTT, HTX. Kịp thời đề xuất biểu dương, khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp, thúc đẩy KTTT, HTX phát triển.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này. Sơ kết giữa kỳ, tổng kết cuối kỳ tình hình thực hiện Kế hoạch để báo cáo UBND tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và PTNT, Công Thương, Giao thông vận tải, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 611/KH-UBND năm 2021 thực hiện chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo Quyết định 340/QĐ-TTg
- 2Quyết định 527/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 1318/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3Quyết định 2884/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 215/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 tại thành phố Hải Phòng
- 5Nghị quyết 46/NQ-HĐND năm 2021 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị quyết 134/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 45/2021/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
- 6Quyết định 1318/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 611/KH-UBND năm 2021 thực hiện chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo Quyết định 340/QĐ-TTg
- 8Quyết định 527/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 1318/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 9Quyết định 2884/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
- 10Kế hoạch 215/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 tại thành phố Hải Phòng
- 11Nghị quyết 46/NQ-HĐND năm 2021 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025
Quyết định 2735/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 2735/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Hồ Quang Bửu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực