- 1Quyết định 07/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 08/2006/TT-BXD hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông tư 02/2008/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-UBDT-KHĐT- TC-XD-NNPTNT hướng dẫn chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010 do Ủy ban Dân tộc - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1Quyết định 11/2016/QĐ-UBND Quy định công tác bảo trì công trình cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình 135; Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2734/2008/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 02 tháng 12 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD- NNPTNT ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban Dân tộc, Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn công tác bảo trì xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 02/2008/TT-BXD ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Xét đề nghị của Ban Dân tộc tại Tờ trình số 460/TTr-BDT ngày 11 tháng 11 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định công tác bảo trì các công trình cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn thuộc Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh, Thành viên Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh về Giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÔNG TÁC BẢO TRÌ CÁC CÔNG TRÌNH CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG NGUỒN VỐN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2734/2008/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Đối tượng áp dụng tại Quy định này là toàn bộ các công trình hạ tầng phục vụ lợi ích chung trong phạm vi xã, thôn do cấp có thẩm quyền giao cho Ury ban nhân dân xã quản lý (kể cả các công trình không đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn thuộc Chương trình 135), sau thời gian khai thác đã bị xuống cấp, hư hỏng.
Trừ các công trình điện (do điện lực địa phương quản lý); các công trình phục vụ mục đích kinh doanh dịch vụ; công trình phục vụ lợi ích cho hộ hoặc nhóm hộ do người sử dụng quản lý, tự duy tu bảo dưỡng.
Trên địa bàn các xã đã và đang thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 được cấp có thẩm quyền phê duyệt (được đầu tư cả trên địa bàn thuộc giai đoạn 1999 - 2005).
Trong Quy định này thuật ngữ «bảo trì» được hiểu bao gồm cả duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa, trong đó:
1. Duy tu, bảo dưỡng công trình: là công việc kiểm tra, xử lý được tiến hành thường xuyên để đề phòng hư hỏng từng chi tiết, bộ phận công trình.
2. Sửa chữa nhỏ công trình: là công việc được tiến hành khi có hư hỏng ở một số chi tiết của bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của các chi tiết đó.
3. Sửa chữa vừa công trình: là công việc được tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở một số bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của các bộ phận đó.
4. Sửa chữa lớn công trình: là công việc được tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở nhiều bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của công trình đó.
Điều 4. Mục đích việc bảo trì công trình
Bảo trì công trình nhằm duy trì những đặc trưng kỹ thuật, mỹ thuật và công năng công trình đảm bảo công trình vận hành, khai thác, sử dụng phù hợp với yêu cầu của thiết kế trong suốt quá trình khai thác sử dụng.
1. Công tác bảo trì phải căn cứ các hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác bảo trì công trình xây dựng, bao gồm:
a) Hồ sơ hoàn công công trình xây dựng (hồ sơ pháp lý và tài liệu quản lý chất lượng);
b) Sổ theo dõi quá trình vận hành hoặc sử dụng của công trình;
c) Quy trình bảo trì công trình xây dựng;
d) Hồ sơ, tài liệu kiểm tra định kỳ công trình hoặc bộ phận, hạng mục công trình trong thời gian khai thác sử dụng công trình;
đ) Các tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì công trình.
2. Hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác bảo trì phải được lưu giữ và bổ sung kịp thời những thay đổi của công trình.
1. Đối với công trình xây dựng mới, việc thực hiện bảo trì theo quy trình do nhà thầu thiết kế lập.
2. Đối với công trình đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì, chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng mời Phòng Công thương, Phòng Kế hoạch - Tài chính, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện thẩm định, đánh giá để xác định cấp bảo trì hoặc thuê tổ chức kiểm định chất lượng công trình có đủ điều kiện năng lực kiểm định, đánh giá chất lượng xác định cấp bảo trì và lập quy trình bảo trì.
3. Kiểm tra, đánh giá chất lượng công trình:
Chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng phải tổ chức kiểm tra để đánh giá chất lượng công trình nhằm ngăn ngừa sự xuống cấp của công trình. Hoạt động kiểm tra thực hiện theo các thời điểm như sau:
a) Kiểm tra thường xuyên: Do chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng thực hiện để phát hiện kịp thời dấu hiệu xuống cấp.
b) Kiểm tra định kỳ: Do tổ chức và chuyên gia chuyên ngành có năng lực thực hiện theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng.
Thời gian phải kiểm tra định kỳ được quy định cụ thể như sau:
- Không quá 02 năm/1 lần đối với các loại công trình: nước sinh hoạt tập trung, thủy lợi, cầu, cống, đập tràn, đường giao thông.
- Không quá 03 năm/1 lần đối với các đối tượng: trường học, chợ, trạm y tế, nhà sinh hoạt cộng đồng, trụ sở làm việc Ủy ban nhân dân xã.
c) Kiểm tra đột xuất (kiểm tra bất thường): được tiến hành sau khi có sự cố bất thường (lũ bão, hỏa hoạn, động đất, va chạm lớn,...), nghi ngờ về khả năng khai thác sau khi đã kiểm tra chi tiết mà không xác định rõ nguyên nhân hoặc khi cần khai thác với tải trọng lớn hơn. Công việc này phải do cá nhân hoặc tổ chức có đủ năng lực kiểm định thực hiện.
Sau khi có kết quả kiểm tra định kỳ, đột xuất, tùy theo thực trạng chất lượng công trình mà chủ quản lý, sử dụng quyết định chọn cấp bảo trì cho phù hợp. Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo đúng trình tự quy định.
4. Chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng tự thực hiện công tác bảo trì công trình xây dựng (nếu đủ điều kiện năng lực) hoặc lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện bảo trì công trình theo các cấp bảo trì.
Điều 7. Trình tự lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo trì công trình
1. Sau khi có báo cáo về chất lượng công trình của chủ sở hữu, Ủy ban nhân dân xã tổ chức điều tra, đánh giá chất lượng công trình, xác định mức độ, nguyên nhân gây ra hư hỏng và biện pháp khắc phục gửi phòng Thường trực Ban Chỉ đạo chương trình cấp huyện tổng hợp để báo cáo Ủy ban nhân dân huyện.
1. Căn cứ phân bổ vốn
Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ vốn cho Ủy ban nhân dân các huyện căn cứ theo tỷ lệ vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hàng năm cấp cho huyện.
Công thức phân bổ cụ thể hàng năm như sau:
Bước 1: tính tỷ lệ % vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của huyện = Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng huyện/Tổng vốn toàn tỉnh x 100%.
Bước 2: Tổng vốn bảo trì huyện = Tổng vốn cấp x tỷ lệ%.
2. Phân bổ kế hoạch vốn
Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ và dự toán ngân sách được Chính phủ giao, Ban Dân tộc phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch phân bổ vốn cho từng huyện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Căn cứ vốn được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Ủy ban nhân dân huyện xây dựng phương án, ra quyết định phân bổ chi tiết từng công trình, từng xã và giao cho các đơn vị cấp huyện, cấp xã thực hiện.
Căn cứ vào quyết định của Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã thông báo công khai vốn đến từng thôn, xóm, nhân dân trong xã biết.
Vốn giao cho các huyện hàng năm không thực hiện hết được chuyển nguồn sang năm sau theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
3. Lập và quản lý chi phí
Dự toán bảo trì công trình được áp dụng theo Thông tư số 02/2008/TT- BXD ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010.
Riêng với công trình có sử dụng một số loại vật liệu khai thác tại chỗ thì chi phí các loại vật liệu này được tính theo giá mua thực tế phù hợp với mặt bằng giá tại địa phương và được tính bù trừ chênh lệch về giá mua vật liệu trong dự toán xây dựng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xác định giá và cự ly vận chuyển các loại vật liệu trong từng thời điểm để làm cơ sở lập dự toán và thanh quyết toán.
Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ % trên chi phí trực tiếp của từng loại công trình theo Thông tư số 02/2008/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
4. Tạm ứng vốn
Mức tạm ứng vốn tối đa không quá 30% đối với đơn vị thi công là doanh nghiệp; không quá 50% đối với tổ, đội lao động của xã thi công.
Điều 9. Tổ chức thi công xây dựng, giám sát, nghiệm thu, bảo hành công tác bảo trì công trình
1. Thực hiện bảo trì công trình: Ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã có công trình bảo trì làm chủ đầu tư.
2. Chủ đầu tư, Ban giám sát xã phải tổ chức giám sát thi công và nghiệm thu công tác bảo trì công trình theo quy định đối với Chương trình 135. Trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực chủ đầu tư phải thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện giám sát thi công và nghiệm thu công tác bảo trì công trình.
3. Các đơn vị, tổ chức nhận thầu bảo trì do chủ đầu tư lựa chọn, ưu tiên cho các tổ thợ địa phương có tay nghề, có năng lực tổ chức thực hiện.
4. Chủ đầu tư trực tiếp ký kết hợp đồng với đơn vị, tổ chức nhận thầu.
5. Thành phần tham gia bảo trì gồm: Chủ đầu tư, đại diện tổ chức nhận thầu thi công; đơn vị quản lý, sử dụng; ban giám sát xã; tùy theo từng loại công trình cần phải có thành viên ban Quản lý dự án đầu tư hoặc Phòng Công thương huyện tham gia.
6. Thời hạn đầu tư: Thời hạn thi công để hoàn thành công tác bảo trì không vượt quá 01 năm, trừ trường hợp đặc biệt.
7. Bảo hành công tác bảo trì: Thời hạn bảo hành công tác bảo trì được tính từ ngày chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng ký biên bản nghiệm thu công tác bảo trì để đưa vào sử dụng và được quy định thời gian như sau:
a) Không ít hơn 12 tháng đối với mọi loại công trình được thực hiện bảo trì cấp duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ;
b) Không ít hơn 24 tháng đối với mọi loại công trình được thực hiện bảo trì cấp sửa chữa vừa, sửa chữa lớn.
Điều 10. Thời gian và nguồn vốn thực hiện bảo trì công trình
1. Công tác bảo trì công trình chỉ thực hiện từ năm 2008 đến năm 2010.
- Đối với công trình giao thông: tách riêng khối lượng công lao động đơn giản để nhân dân địa phương tự huy động tổ chức thực hiện; kinh phí từ ngân sách Nhà nước hỗ trợ khối lượng còn lại.
- Đối với trụ sở xã, trường học, trạm xã, nước sinh hoạt tập trung, thủy lợi: kinh phí thực hiện bảo trì được lấy từ nguồn vốn cấp theo Chương trình.
- Đối với công trình chợ: kinh phí thực hiện một phần lấy từ nguồn vốn tự có do các hoạt động có thu đem lại, sau khi cân đối nếu chưa đủ thì bổ sung bằng nguồn duy tu, bảo dưỡng của Chương trình.
Điều 11. Cơ chế thanh quyết toán vốn bảo trì
1. Kết thúc công tác bảo trì công trình hoàn thành, chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán gửi Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì phối hợp với các phòng liên quan thẩm tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ra quyết định phê duyệt quyết toán.
2. Công tác quản lý, thanh toán, quyết toán vốn duy tu, bảo dưỡng thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 12. Quy trình tổ chức thực hiện
2. Đối với công tác bảo trì chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng không lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có năng lực để giúp quản lý thực hiện dự án.
3. Khi thực hiện bảo trì công trình mà không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình thì chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng không phải xin giấy phép xây dựng.
4. Công tác bảo trì phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn, vệ sinh và môi trường:
a) Tuyệt đối đảm bảo an toàn cho các công trình lân cận, cho người thi công, người sử dụng và các phương tiện giao thông, vận hành trên công trình;
b) Lựa chọn các biện pháp và thời gian thi công hợp lý nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng của tiếng ồn, khói, bụi, rung động,... do xe, máy và các thiết bị thi công khác khi thực hiện các hoạt động bảo trì gây ra;
c) Tuân thủ các quy định của Luật Bảo vệ môi trường; các quy phạm an toàn lao động; an toàn trong thi công; an toàn lao động trong sử dụng máy móc, thiết bị thi công.
Điều 13. Trách nhiệm của các ngành cấp tỉnh
1. Ban Dân tộc
a) Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính đề xuất mức vốn hỗ trợ cho từng huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong kế hoạch hàng năm.
b) Kiểm tra, chỉ đạo các huyện thực hiện duy tu bảo dưỡng công trình đúng quy định.
c) Định kỳ năm, quý, tháng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện công tác bảo trì.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính, Ban Dân tộc đề xuất mức vốn hỗ trợ cho từng huyện, cân đối vốn bảo trì trong kế hoạch chi ngân sách hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Sở Tài chính
a) Hàng năm, căn cứ biên bản thống nhất phân bổ vốn cho các công trình bảo trì thuộc huyện quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định giao dự toán chi ngân sách cho các huyện để thực hiện.
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát sử dụng, quyết toán vốn bảo trì theo quy định.
4. Kho bạc Nhà nước
a) Hàng năm, Kho bạc Nhà nước căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán chi ngân sách cho các huyện và quyết định của Ủy ban nhân dân các huyện giao dự toán chi ngân sách cho các xã để giám sát chi và thanh toán quyết toán cho công trình.
b) Tạm ứng cho các công trình khi có đủ thủ tục hồ sơ dự toán theo quy định, mức tạm ứng theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Quy định này.
Thanh toán công trình hoàn thành và thu hồi tạm ứng sau khi Ủy ban nhân dân huyện có quyết định phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành.
c) Hướng dẫn các huyện, xã thủ tục thanh toán theo các quy định hiện hành.
5. Các sở, ngành liên quan: Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Kho bạc Nhà nước,... căn cứ lĩnh vực chuyên môn ngành quản lý hướng dẫn và thực hiện kiểm tra, giám sát chất lượng công trình, quy trình, thủ tục đầu tư, thanh toán để cấp huyện, xã thực hiện đúng chế độ quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện
1. Hàng năm, trên cơ sở báo cáo nhu cầu bảo trì các công trình của các xã, thực hiện kiểm tra thực tế, phê duyệt danh mục công trình cần bảo trì.
2. Phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo trì công trình.
4. Tổ chức thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn bảo trì.
5. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện việc bảo trì đúng quy định.
6. Định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo về Ban Dân tộc, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tình hình thực hiện và kết quả công tác bảo trì.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã
1. Hàng năm, kiểm tra, tổng hợp nhu cầu bảo trì trình Ủy ban nhân dân huyện.
2. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của chủ đầu tư theo quy định.
3. Huy động nhân dân đóng góp tiền, ngày công vật liệu theo tỷ lệ nguồn vốn được quy định cho từng công trình.
4. Công trình thuộc địa phương nào thì sử dụng nhân công địa phương đó thi công, hạn chế mức thấp nhất việc thuê thợ và nhân công địa phương khác.
Điều 16. Trách nhiệm của chủ sử dụng công trình
1. Quản lý, khai thác sử dụng công trình có hiệu quả. Trong trường hợp bị hư hỏng phải làm rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan, quy rõ trách nhiệm để xử lý theo quy định pháp luật.
2. Thường xuyên kiểm tra, bảo trì đánh giá chất lượng công trình. Báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân xã nhu cầu bảo trì công trình khi bị xuống cấp, hư hỏng.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Ban Dân tộc tỉnh (là cơ quan thường trực tổng hợp chung) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
- 1Quyết định 56/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định công tác bảo trì các công trình cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Hướng dẫn 61/HD-SXD về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo trì công trình sau đầu tư công trình cơ sở hạ tầng thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2006 - 2010 do Sở Xây dựng tỉnh Điện Biên ban hành
- 3Hướng dẫn 275/HD-SXD về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo trì công trình sau đầu tư công trình cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135 giai đoạn 2) trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Sở Xây dựng tỉnh Điện Biên ban hành
- 4Quyết định 11/2016/QĐ-UBND Quy định công tác bảo trì công trình cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình 135; Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 5Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2016
- 1Quyết định 1500/2010/QĐ-UBND sửa đổi một số điều của các Quyết định thực hiện Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2Quyết định 11/2016/QĐ-UBND Quy định công tác bảo trì công trình cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình 135; Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2016
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Quyết định 07/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 08/2006/TT-BXD hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Thông tư 02/2008/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 do Bộ Xây dựng ban hành
- 7Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-UBDT-KHĐT- TC-XD-NNPTNT hướng dẫn chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010 do Ủy ban Dân tộc - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Quyết định 56/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định công tác bảo trì các công trình cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 9Hướng dẫn 61/HD-SXD về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo trì công trình sau đầu tư công trình cơ sở hạ tầng thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2006 - 2010 do Sở Xây dựng tỉnh Điện Biên ban hành
- 10Hướng dẫn 275/HD-SXD về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo trì công trình sau đầu tư công trình cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135 giai đoạn 2) trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Sở Xây dựng tỉnh Điện Biên ban hành
Quyết định 2734/2008/QĐ-UBND về Quy định công tác bảo trì công trình cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn thuộc Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- Số hiệu: 2734/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/12/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Lô Ích Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/12/2008
- Ngày hết hiệu lực: 07/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực