Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2732/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 09 tháng 11 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn Quyết định số 1820/QĐ-UBND ngày 12/8/2016 của UBND tỉnh về ban hành mẫu các quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
tại Trung tâm hành chính công tỉnh Hà Giang;
Thực hiện Quy chế phối hợp số 1955/QCPH-TCT-TCQLĐĐ ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Tổng cục Thuế và Tổng cục Quản lý đất đai về Quy chế
phối hợp mẫu quy định phương thức trao đổi thông tin theo hình thức điện tử để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của cá nhân, hộ gia đình giữa các cơ quan thuế và cơ quan Đăng ký đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 260/TTr-STNMT ngày 24 tháng 10 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố về việc giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI, TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2732/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức, nội dung và cơ chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về việc giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, Ban, Ngành, Trung tâm Hành chính công, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về việc giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai và tài nguyên nước thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 3. Các thủ tục hành chính phối hợp thực hiện
1. Thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất để xem xét giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao theo quy định tại Điều 7, Thông tư 30/2014/TT-BTNM, ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức theo quy định tại Điều 6, Thông tư 30/2014/TT- BTNMT, ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư, mà người xin giao đất, thuê đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình mà người xin giao đất, thuê đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao theo quy định tại Khoản 2, Điều 3, Thông tư 30/2014/TT-BTNM, ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Thẩm định, phê duyệt phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước đối với hồ chứa thủy điện và hồ chứa thủy lợi theo quy định tại Điều 12, Nghị định số 43/2015/NĐ - CP của Chính phủ.
1. Tuân thủ quy định của Luật đất đai 2013, Luật Tài nguyên nước 2012; các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản pháp luật khác có liên quan; Bộ thủ tục hành chính do UBND tỉnh công bố.
2. Đảm bảo mọi hoạt động về quản lý nhà nước của các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố đối với từng dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh được chủ động, thông suốt, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
3. Việc trao đổi thông tin giữa các cơ quan được thực hiện bằng một trong các hình thức sau:
- Bằng văn bản hành chính;
- Bằng thư điện tử công vụ có kèm chứng thực điện tử;
- Trên hệ thống văn phòng điện tử;
- Trên hệ thống phần mềm một cửa.
1. Cung cấp thông tin, tham gia ý theo đề nghị của cơ quan chủ trì.
2. Tổ chức họp liên ngành và UBND các huyện, thành phố trong trường hợp cần thiết.
Điều 6. Cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính
1. Sở Tài nguyên và môi trường: (Cơ quan chủ trì)
a) Tiếp nhận hồ sơ, dự án đầu tư liên quan đến lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước từ Trung tâm Hành chính công của tỉnh theo quy định.
b) Trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, lập phiếu và chuyển hồ sơ (ghi rõ nội dung yêu cầu và thời gian giải quyết), gửi lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố có liên quan những nội dung quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định.
c) Việc gửi văn bản, hồ sơ lấy ý kiến đến các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố được thực hiện thông qua hình thức chuyển hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh, hoặc gửi trực tiếp trong trường hợp không có bộ phận tiếp nhận hồ sơ tại trung tâm Hành chính công của tỉnh. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố sẽ thực hiện thông qua hình thức chuyển phát nhanh hoặc gửi công văn theo đường Bưu điện, gửi qua hộp thư công vụ (tùy theo từng loại hồ sơ, dự án)
d) Đối với các hồ sơ chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện hoặc có nhiều ý kiến khác nhau, cần tổ chức lấy ý kiến trực tiếp, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ tổ chức cuộc họp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (có liên quan) để thống nhất ý kiến, trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan:
a) Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố (liên quan) có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ từ Sở Tài nguyên và Môi trường, xử lý và trả kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường đúng nội dung, thời hạn giải quyết.
b) Việc gửi kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường được thực hiện thông qua hòm thư điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường (stnmt@hagiang.gov.vn).
c) Trong thời hạn kể từ ngày nhận được hồ sơ, dự án đầu tư, cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến thẩm định có trách nhiệm cho ý kiến thẩm định bằng văn bản về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình và gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường; quá thời hạn nêu trên, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về lĩnh vực quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư đó được triển khai thực hiện.
d) Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức cuộc họp với các cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến thẩm định, ý kiến của người đại diện được cử đi họp được coi là ý kiến chính thức của cơ quan, đơn vị; Trường hợp tại cuộc họp có ý kiến chưa thống nhất với các ngành thì được quyền bảo lưu ý kiến của mình (ghi cụ thể tại biên bản cuộc họp), đơn vị chủ trì cuộc họp có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định trong thời gian sớm nhất.
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
1. Thời gian giải quyết hồ sơ 15 (mười lăm) ngày làm việc:
a) Trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường lập phiếu và chuyển hồ sơ, dự án (ghi rõ nội dung yêu cầu và thời gian giải quyết), gửi các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố có liên quan, lấy ý kiến thẩm định những nội dung hồ sơ dự án theo quy định.
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, dự án đầu tư, cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến thẩm định những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình và gửi kết quả thẩm định về Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức cuộc họp với các cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến thẩm định, các ý kiến trong cuộc họp được xử lý theo điểm d, khoản 2, Điều 6 của Quy chế này.
d) Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được ý kiến thẩm định của các ngành, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp và có văn bản Thông báo gửi đến người xin giao đất, thuê đất thông qua phiếu hẹn trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công để thực hiện hoàn chỉnh hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất.
2. Nhiệm vụ các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham gia ý kiến thẩm định nhu cầu sử dụng đất:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường: Thẩm định về sự phù hợp với Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; về quản lý sử dụng đất lúa; về chấp hành pháp luật đất đai của Chủ đầu tư; tổng hợp ý kiến của các ngành, đơn vị về tính khả thi của dự án; sự phù hợp với quy mô dự án, phù hợp với các quy định pháp luật.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thẩm định sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, việc ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp dự án đã được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư bằng văn bản thì không phải lấy ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
c) Sở Xây dựng: Có ý kiến về sự phù hợp của Dự án đối với lĩnh vực Quy hoạch Xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết thì không phải lấy ý kiến của Sở Xây dựng.
d) Sở Tài chính: Thẩm định về năng lực tài chính, phương án tài chính khả thi để thực hiện dự án.
đ) Cục Thuế tỉnh: Thẩm định về nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố: Cho ý kiến về nguồn gốc đất đai, hiện trạng sử dụng đất, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tiến độ và kết quả thực hiện giải phóng mặt bằng dự án; về Quy hoạch xây dựng xã Nông thôn mới và các quy hoạch khác đã phê duyệt theo thẩm quyền.
g) Các Sở, ngành liên quan cho ý kiến về sự phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các nội dung khác liên quan.
1. Thời gian giải quyết hồ sơ: Không quá 18 (mười tám) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; như sau:
a) Bước 1: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, lập Tờ trình, dự thảo quyết định, chuyển hồ sơ đến Văn phòng UBND tỉnh thông qua bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng UBND tỉnh.
b) Bước 2: Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thường trực UBND tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và chuyển trả kết quả (Quyết định, hồ sơ) về Sở Tài nguyên và Môi trường thông qua bộ phận tiếp nhận tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh.
c) Bước 3: Trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận kết quả từ Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện hồ sơ để chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính đến bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Cục Thuế tỉnh tại để xác định nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất (đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật).
d) Bước 4: Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ địa chính theo quy định, Cục thuế tỉnh xác định và ban hành Thông báo nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất chuyển trả kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường qua bộ phận tiếp nhận hồ sơ của sở Tài nguyên và Môi trường tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh.
đ) Bước 5: Sau khi tiếp nhận thông báo nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất từ Cục Thuế tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi trường gửi thông báo cho người sử dụng đất để thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc hoàn thiện hồ sơ; đồng thời, Sở Tài nguyên và Môi trường truyền dữ liệu qua hình thức giao dịch điện tử sang Cục thuế tỉnh về thông tin ngày chuyển Thông báo thuế cho người sử dụng đất để Cục thuế làm căn cứ xác định thời hạn thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Sở Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý biến động đất đai, hoàn thiện hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chuyển lên cổng thông tin điện tử của sở (stnmt.hagiang.gov.vn) - mục “Trao đổi, HD doanh nghiệp” và ban hành thông báo gửi đến người sử dụng đất biết thông qua địa chỉ liên hệ trong phiếu tiếp nhận hồ sơ. Thời gian thực hiện tối đa 03 (ba) ngày làm việc ([1]).
2. Bàn giao đất ngoài thực địa:
Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai) chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã (nơi có đất dự án, công trình) tiến hành giao mốc giới đất, lập Biên bản giao đất ngoài thực địa cho người sử dụng đất; thời gian hoàn thành chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày được trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công.
Tất cả thời gian thực hiện (nêu trên) không bao gồm thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
1. Thời gian giải quyết hồ sơ: Không quá 18 (mười tám) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Quy trình, các bước thực hiện như khoản 1, 2, Điều 8 Quy chế này.
1. Thời gian giải quyết hồ sơ: Không quá 18 (mười tám) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; như sau:
a) Bước 1: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, lập Tờ trình, dự thảo quyết định về việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển hồ sơ đến Văn phòng UBND tỉnh thông qua bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng UBND tỉnh.
b) Bước 2: Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình thường trực UBND tỉnh ban hành quyết định về việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển trả kết quả (Quyết định, hồ sơ) về Sở Tài nguyên và Môi trường thông qua bộ phận tiếp nhận tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh.
c) Bước 3: Trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận kết quả từ Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện hồ sơ chuyển đến bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Cục Thuế tỉnh để xác định nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất (đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật).
d) Bước 4: Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ địa chính theo quy định Cục thuế tỉnh xác định và ban hành Thông báo nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất chuyển sang Sở Tài nguyên và Môi trường qua bộ phận tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh.
đ) Bước 5: Sau khi tiếp nhận thông báo nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất từ Cục Thuế tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi trường gửi thông báo cho người sử dụng đất qua đường công văn, hoặc chuyển vào hộp thư điện tử của người sử dụng đất (nếu có); đồng thời, truyền dữ liệu qua hình thức giao dịch điện tử sang Cục thuế tỉnh về thông tin ngày chuyển Thông báo thuế cho người sử dụng đất để Cục thuế làm căn cứ xác định thời hạn thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Sở Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý biến động đất đai, hoàn thiện hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, soạn thảo Hợp đồng thuê đất chuyển lên Cổng thông tin điện tử của sở (stnmt.hagiang.gov.vn) - mục “Trao đổi, HD doanh nghiệp” và ban hành thông báo gửi đến người sử dụng đất biết thông qua địa chỉ liên hệ trong phiếu tiếp nhận hồ sơ. Thời gian thực hiện tối đa 03 (ba) ngày làm việc (Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện công đoạn này cho người sử dụng đất trong nội dung phiếu hẹn trả kết quả tại trung tâm Hành chính công).
2. Bàn giao đất ngoài thực địa:
Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai) chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã (nơi có đất dự án, công trình) tiến hành giao mốc giới đất, lập Biên bản giao đất ngoài thực địa cho người sử dụng đất; thời gian hoàn thành chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày được trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hợp đồng thuê đất theo phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công.
Tất cả thời gian thực hiện (nêu trên) không bao gồm thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
1. Thời gian giải quyết hồ sơ: Không quá 22 (hai mươi hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; như sau:
a) Trong thời gian tối đa 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường lập phiếu và chuyển hồ sơ phương án (ghi rõ nội dung yêu cầu và thời gian giải quyết) để gửi tới các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố (có liên quan) lấy ý kiến thẩm định nội dung phương án; hình thức chuyển hồ sơ thông qua Trung tâm Hành chính công, hoặc gửi trực tiếp, chuyển phát nhanh đến cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố không có giao dịch tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh.
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ phương án, cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến thẩm định có trách nhiệm tham gia ý kiến thẩm định bằng văn bản về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình và gửi kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường; nếu quá thời hạn (nêu trên), Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (có liên quan) phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về lĩnh vực quản lý Nhà nước đối với phương án được triển khai thực hiện.
c) Trong trường hợp cần thiết, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định phương án cắm mốc hành lang; tổ chức cuộc họp với các cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến thẩm định, các ý kiến trong cuộc họp được xử lý theo điểm d, khoản 2, Điều 6 của Quy chế này.
2. Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp ý kiến thẩm định và có văn bản (Tờ trình) kèm hồ sơ phương án, thông qua bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng UBND tỉnh trình Thường trực UBND tỉnh Quyết định phê duyệt Phương án cắm mốc.
3. Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, trình Thường trực UBND tỉnh ban hành quyết định phê duyệt Phương án cắm mốc hành lang hồ chứa; đồng thời, trực tiếp chuyển trả kết quả (Quyết định, hồ sơ) về Sở Tài nguyên và Môi trường thông qua bộ phận tiếp nhận tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh.
4. Trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận kết quả từ Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường vào sổ quản lý, theo dõi tiến độ thực hiện và trả kết quả cho đơn vị thông qua Trung tâm Hành chính công theo quy định (theo phiếu hẹn trả kết quả).
Điều 12. Trách nhiệm của Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Trung tâm Hành chính công, có trách nhiệm: Niêm yết công khai các quy định, quy trình thủ tục hành chính về tài nguyên và môi trường để các nhà đầu tư biết và thực hiện.
2. Các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước được giao trong việc thực hiện Quy chế này, nhằm tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến các dự án, hỗ trợ các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án.
Điều 13. Các cơ quan tham gia thực hiện cơ chế phối hợp
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Trung tâm hành chính công và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này, định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
[1] Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện công đoạn này cho người sử dụng đất trong nội dung phiếu hẹn trả kết quả tại trung tâm Hành chính công
- 1Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2008 ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, liên thông giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Quyết định 3020/QĐ-UBND năm 2011 Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa
- 3Quyết định 1955/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai với các cơ quan liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 4Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai theo cơ chế một cửa liên thông giữa cấp xã với cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 5Quyết định 1870/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016- 2020
- 6Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2016 khắc phục chỉ số SIPAS trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 7Quyết định 20/2016/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2, Điều 8 quy định về quản lý, hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 40/2014/QĐ-UBND
- 8Quyết định 900/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 9Quyết định 4298/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa, bị bãi bỏ trong lĩnh vực tài nguyên nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa
- 10Quyết định 67/2016/QĐ-UBND về tổ chức làm việc ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 11Quyết định 03/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk kèm theo Quyết định 25/2016/QĐ-UBND
- 12Quyết định 66/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới và bị bãi bỏ về lĩnh vực tài nguyên nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2008 ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, liên thông giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Luật tài nguyên nước 2012
- 3Luật đất đai 2013
- 4Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 5Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 43/2015/NĐ-CP Quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
- 8Quyết định 3020/QĐ-UBND năm 2011 Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Quyết định 1955/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai với các cơ quan liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 11Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai theo cơ chế một cửa liên thông giữa cấp xã với cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 12Quyết định 1820/QĐ-UBND năm 2016 về mẫu quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Hà Giang
- 13Quyết định 1870/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016- 2020
- 14Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2016 khắc phục chỉ số SIPAS trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 15Quy chế phối hợp mẫu 1955/QCPH-TCT-TCQLĐĐ năm 2015 quy định về phương thức trao đổi thông tin theo hình thức điện tử để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của cá nhân, hộ gia đình giữa cơ quan thuế và cơ quan đăng ký đất đai do Tổng cục Thuế - Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
- 16Quyết định 20/2016/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2, Điều 8 quy định về quản lý, hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 40/2014/QĐ-UBND
- 17Quyết định 900/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 18Quyết định 4298/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa, bị bãi bỏ trong lĩnh vực tài nguyên nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa
- 19Quyết định 67/2016/QĐ-UBND về tổ chức làm việc ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 20Quyết định 03/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk kèm theo Quyết định 25/2016/QĐ-UBND
- 21Quyết định 66/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới và bị bãi bỏ về lĩnh vực tài nguyên nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Quyết định 2732/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- Số hiệu: 2732/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/11/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra