Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 273/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 22 tháng 6 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ ÁN CHI TRẢ TRỢ CẤP ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG QUA HỆ THỐNG BƯU ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi Người có công với cách mạng ngày 09/12/2020;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP, ngày 08/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;

Căn cứ Thông tư số 101/2018/TT- BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính về quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi Người có công với cách mạng và Người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý;

Căn cứ Quyết định số 206/QĐ-LĐTBXH ngày 11/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, quy định tỷ lệ (%) chi quản lý từ nguồn ngân sách Trung ương thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;

Căn cứ Thông báo số 2836/TB-LĐTBXH, ngày 13/7/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết luận sơ kết thực hiện thí điểm chi trả trợ cấp ưu đãi Người có công với cách mạng qua hệ thống Bưu điện; Văn bản số 288/LĐTBXH-KHTC ngày 05/02/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 124/TTr-SLĐTBXH ngày 30/5/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng qua hệ thống Bưu điện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bưu điện tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kho bạc Nhà nước Bắc Ninh, Bưu điện tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ LĐTBXH (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, KTTH;
- Lưu: VT, KGVX(NTT).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Quốc Tuấn

 

ĐỀ ÁN

CHI TRẢ TRỢ CẤP ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG QUA HỆ THỐNG BƯU ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 273/QĐ-UBND ngày 22/6/2022 của UBND tỉnh Bắc Ninh)

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu

Phương án chi trả trợ cấp ưu đãi Người có công thông qua Tổ chức dịch vụ Bưu chính công ích nhằm nâng cao hiệu quả của công tác chi trả, đảm bảo tính chuyên nghiệp giữa cơ quan quản lý (ngành Lao động - Thương binh và Xã hội) trong quản lý, giám sát, theo dõi, cập nhật đối tượng tăng, giảm với tổ chức cung cấp dịch vụ trong việc chi trả kịp thời, đúng đối tượng, đảm bảo quyền lợi của đối tượng hưởng an toàn, chính xác và thuận tiện nhất.

Ngành Bưu điện thực hiện chi trả trợ cấp cho các đối tượng Bảo trợ xã hội, kết hợp với chi trả trợ cấp ưu đãi Người có công nhằm xây dựng một hệ thống chi trả chuyên nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có khả năng tích hợp, chia sẻ dữ liệu với cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh, góp phần hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội theo định hướng của Chính phủ.

2. Yêu cầu

Tổ chức mạng lưới chi trả đến tận xã, phường, thị trấn, tạo điều kiện thuận lợi cho Người thụ hưởng đi lại lĩnh tiền; đảm bảo địa điểm chi trả mới tối thiểu bằng và không xa hơn khoảng cách của các địa điểm chi trả trước đây.

Thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi Người có công đúng chính sách, đúng chế độ, chi trả đủ số tiền, kịp thời, không gây phiền hà cho đối tượng hưởng.

Đảm bảo an toàn tiền mặt chi trả, nếu để xảy ra mất tiền, nhầm lẫn Bưu điện phải thu hồi, bồi hoàn ngay cho Người hưởng hoặc cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội.

Đảm bảo thời gian chi trả cố định trong tháng đối với các chế độ chi trả hằng tháng.

Ứng dụng công nghệ thông tin để đảm bảo công tác chi trả chính xác, kịp thời, quản lý dữ liệu tập trung để phục vụ công tác quản lý.

Đảm bảo thời gian quy định về thanh, quyết toán kinh phí trợ cấp ưu đãi hằng tháng, hằng quý, hằng năm.

Đảm bảo chất lượng phục vụ chi trả trợ cấp ưu đãi Người có công tốt hơn hiện hành.

Phối hợp chặt chẽ với UBND các cấp trong công tác quản lý chi trả để bảo đảm nắm bắt những biến động kịp thời về đối tượng hưởng trợ cấp.

II. PHẠM VI THỰC HIỆN

Bưu điện tỉnh Bắc Ninh thực hiện chi trả các chế độ trợ cấp ưu đãi hằng tháng cho các đối tượng theo quy định tại Chương II, điều 15 Thông tư số: 101/2018/TT-BTC, ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính về quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi Người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.

1. Phạm vi thực hiện Đề án: Triển khai tại 126 xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh.

2. Đối tượng được chi trả: Toàn bộ đối tượng người có công với cách mạng đang được hưởng trợ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần … từ nguồn kinh phí Trung ương ủy quyền và kinh phí ngân sách tỉnh Bắc Ninh thực hiện chính sách đặc thù (nếu có).

3. Phương thức chi trả: Chi trả bằng tiền mặt và hiện vật (nếu có).

4. Số lần chi trả trong năm: Mỗi tháng 01 lần (12 tháng/năm).

5. Thời gian triển khai: Từ tháng 7/2022

III. MÔ HÌNH TỔ CHỨC DỊCH VỤ

Sau khi phương án tổ chức chi trả ưu đãi Người có công qua hệ thống Bưu điện trên địa bàn toàn tỉnh được các cấp phê duyệt. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bưu điện tỉnh phối hợp chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện/thành phố và các Bưu điện huyện/thành phố ký hợp đồng chi trả và tổ chức thực hiện như sau:

* Các bước thực hiện:

STT

Các bước

Đơn vị thực hiện

Mô tả chi tiết

1

Cập nhật, chuyển danh sách chi trả.

Phòng LĐTBXH

Trước ngày 05 hằng tháng, sau khi Sở LĐTBXH chuyển danh sách đối tượng thụ hưởng (bao gồm đối tượng hưởng trợ cấp hằng tháng tăng, giảm), Phòng LĐTBXH có trách nhiệm chuyển danh sách chi trả để Bưu điện tổ chức chi trả cho đối tượng thụ hưởng hưởng trong tháng.

2

Chuyển tiền chi trả

Phòng LĐTBXH

Trước ngày 08 hằng tháng, cơ quan LĐTBXH thực hiện chuyển tiền vào tài khoản của Bưu điện các huyện, thành phố.

3

Chuẩn bị chi trả

Bưu điện các huyện, thành phố

Hằng tháng sau khi nhận được số tiền chi trả, Bưu điện huyện lập kế hoạch chi trả, rút tiền và chuyển danh sách cho các tổ, bàn chi trả để thực hiện chi trả

4

Thực hiện chi trả

Tổ chi trả

Trước ngày 12 hằng tháng, các tổ chi trả thực hiện chi trả cho người nhận (theo Quy trình chi trả)

5

Tổng hợp báo cáo

Bưu điện huyện - tổ chi trả

UBND cấp xã

Trước ngày 15 hằng tháng: Các tổ chi trả tổng hợp báo cáo chi trả (theo mẫu) và chuyển số tiền chưa chi trả hết về Bưu điện huyện đồng thời thông báo kết quả chi trả cho UBND cấp xã nơi tổ chi trả thực hiện chi trả.

* Cán bộ Lao động- TB&XH: Giám sát việc thực hiện chi trả của Bưu điện cùng cấp và phối hợp giải quyết những phản ánh, kiến nghị trong thực hiện chi trả (nếu có)

6

Quyết toán tháng

Bưu điện huyện Phòng LĐTBXH

- Trước ngày 20 hằng tháng, Bưu điện huyện chuyển chứng từ (Bảng tổng hợp tình hình chi trả và danh sách ký nhận) và phần kinh phí không chi hết cho Phòng LĐTBXH đề làm cơ sở quyết toán ngân sách nhà nước.

- Căn cứ vào chứng từ của Bưu điện huyện chuyển sang sẽ quyết toán phần kinh phí đã nhận, đã chi và chưa trả để xác nhận vào Bảng tổng hợp tình hình chi trả;

- Phối hợp với UBND cấp xã kiểm tra các trường hợp chưa nhận trợ cấp xác định nguyên nhân để giải quyết.

- Phòng LĐ TBXH “Sau khi đối chiếu số liệu quyết toán do các Bưu điện huyện, TP chuyển sang thực hiện kiểm tra và chuyển tiền lệ phí chi trả cho Bưu điện các huyện, thành phố.

7

Kiểm tra giám sát

Bưu điện tỉnh, Sở LĐTBXH

Phòng Lao động- TBXH

- Sở Lao động - TBXH, Bưu điện tỉnh căn cứ nhiệm vụ sẽ xây dựng kế hoạch kiểm tra giám sát công tác chi trả trợ cấp ưu đãi người có công ở cấp cơ sở theo QĐ;

- Phòng Lao động- TB&XH thường xuyên kiểm tra giám sát công tác chi trả trợ cấp ở các xã, phường, thị trấn đảm bảo mỗi một đơn vị chi trả sẽ thực hiện việc giám sát từ 2 lần/ năm trở lên.

8

Giải đáp thắc mắc

 

- Các tổ chi trả, trong quá trình thực hiện chi trả, tiếp nhận và giải đáp thắc mắc của người hưởng, các trường hợp vướng mắc chuyền tới cán bộ phụ trách Lao động- TB&XH cấp xã hoặc Phòng Lao động- TB&XH Huyện để phối hợp giải đáp.

- Đối với các trường hợp Phòng LĐTBXH và Bưu điện huyện không giải đáp được vướng mắc thì phản ánh về Sở LĐTBXH và Bưu điện tỉnh để phối hợp giải quyết

 

IV. QUY TRÌNH CHI TRẢ TRỢ CẤP

1. Tạm ứng tiền

Trước ngày 05 hằng tháng, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện căn cứ danh sách đối tượng thụ hưởng (bao gồm đối tượng hưởng trợ cấp hằng tháng tăng, giảm) chuyển sang cho Bưu điện cấp huyện.

Trước ngày 08 hằng tháng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển số tiền vào tài khoản của Bưu điện cấp huyện (bao gồm cả kinh phí chưa chi trả tháng trước nếu có). Trường hợp ngày chuyển tiền trùng vào ngày nghỉ theo quy định, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện chuyển tiền cho Bưu điện cấp huyện muộn nhất vào buổi sáng trước ngày nghỉ.

2. Chuẩn bị tiền, thời gian và địa điểm chi trả

- Căn cứ vào kế hoạch chi trả các tổ nhận danh sách chi trả và tạm ứng tiền từ các Bưu điện trực thuộc (Theo mẫu của các phòng Lao động-TB&XH).

- Trước ngày chi trả 01 ngày, Bưu điện làm việc với Ngân hàng đăng ký số tiền cần rút, đảm bảo đầy đủ về kinh phí, các loại tiền bao gồm cả tiền lẻ, phân chia số tiền, đóng gói, niêm phong theo địa điểm chi trả đồng thời gửi lại Ngân hàng để sáng hôm sau đến nhận và giao tiền đến từng địa điểm chi trả.

- Vào đầu ngày chi trả:

Nhân viên thứ nhất đến địa điểm chi trả trước thời gian chi trả 30 phút chuẩn bị đầy đủ: vệ sinh dọn dẹp, chuẩn bị bàn ghế, nước uống...

Nhân viên thứ 2 sẽ cùng Bưu điện trực thuộc bố trí phương tiện vận chuyển tiền đến các điểm chi trả.

- Thời gian chi trả cố định được niêm yết công khai tại điểm chi trả và thông báo cụ thể cho đối tượng. Tùy theo từng địa bàn cụ thể nhưng thời gian chi trả chậm nhất trước ngày 12 hằng tháng.

3. Chi trả trong trường hợp đặc biệt

- Chi trả cho người được ủy quyền:

Điều kiện: Người được uỷ quyền phải có “Giấy ủy quyền nhận thay” theo mẫu, trên giấy ủy quyền nhận thay phải có chữ ký của người nhận thay, chữ ký của người được hưởng chế độ, và phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú, nếu người nhận chưa có mẫu theo quy định thì nhân viên chi trả (Bưu điện) cấp mẫu và hướng dẫn cụ thể.

Thủ tục trả: Thủ tục trả cho người được ủy quyền nhận thay giống như trường hợp trả thông thường nhưng chữ ký của người nhận thay trên danh sách phải khớp với chữ ký trên giấy uỷ quyền. Sau khi trả xong, giấy uỷ quyền sẽ được lưu giữ tại điểm chi trả và đính kèm cùng danh sách chi trả, khi đến kỳ nhận cuối chuyển về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.

Lưu ý: Giấy ủy quyền có thời hạn không quá 03 tháng đối với người có công hoặc thân nhân hiện đang cư trú ở trong nước và thời hạn 06 tháng đối với các trường hợp đang cư trú ở nước ngoài.

Để tạo thuận lợi cho người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công, ngoài thời gian chi trả chính thức theo thông báo, Bưu điện thực hiện chi trả thêm trong các ngày còn lại tại các điểm Bưu điện cấp huyện, Bưu điện khu vực và các điểm Bưu điện Văn hóa xã trong vòng 05 ngày kể từ ngày kết thúc chi trả tập trung.

- Chi trả tại địa chỉ người nhận: Đối với người hưởng bị đau ốm nặng, già yếu không đi lại được đang có mặt tại địa phương thì nhân viên tổ chi trả trực tiếp đến tại địa chỉ người hưởng để chi trả.

V. PHƯƠNG ÁN CHI PHÍ CUNG CẤP DỊCH VỤ

Phí dịch vụ chi trả trợ cấp ưu đãi Người có công được chi từ ngân sách Trung ương thực hiện chính sách ưu đãi Người có công với cách mạng được quy định tại Quyết định số 206/QĐ-LĐTBXH ngày 11/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, quy định tỷ lệ (%) chi quản lý từ nguồn ngân sách Trung ương thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

Căn cứ vào quy định tỷ lệ (%) chi quản lý từ nguồn ngân sách Trung ương thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng hằng năm và tình hình thực tế chi trả tại địa phương, sau khi xin ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ quyết định lệ phí chi trả . Dự kiến với mức phí quản lý theo Quyết định 206/QĐ-BLĐTBXH, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ trình Bộ như sau:

STT

Đơn vị

Mức lệ phí hưởng

1

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

0,3%

2

Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, TP

0,3%

3

Đơn vị chi trả trực tiếp

0,57%

4

UBND xã, phường, thị trấn

0,2%

 

Tổng cộng

1,37%

Mức lệ phí trên sẽ được điều chỉnh khi có sự thay đổi của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội

- Ký kết hợp đồng nguyên tắc với Bưu điện tỉnh triển khai dịch vụ chi trả trợ cấp ưu đãi người có công thông qua hệ thống Bưu điện tỉnh.

- Hướng dẫn Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố ký hợp đồng với Bưu điện các huyện, thành phố để triển khai thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

- Giám sát công tác phối hợp giữa Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Bưu điện các huyện, thành phố trong việc thực hiện chi trả và các mẫu biểu thống kê, thanh quyết toán theo đúng hợp đồng đã ký kết.

- Phối hợp với Bưu điện tỉnh tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ chi trả chế độ chính sách trợ cấp ưu đãi người có công cho nhân viên Bưu điện cấp huyện thực hiện nhiệm vụ chi trả.

- Phối hợp Bưu điện tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát, nắm bắt tình hình, chỉ đạo giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình chi trả; tổ chức sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm theo lộ trình đề ra.

- Tổng hợp tình hình báo cáo cơ quan chức năng theo quy định.

2. Bưu điện tỉnh

- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cung cấp dịch vụ chi trả trợ cấp ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh đảm bảo kịp thời, đúng số tiền, đúng đối tượng và an toàn tuyệt đối theo đúng các nội dung đã cam kết trong hợp đồng với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Ký kết hợp đồng nguyên tắc với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai dịch vụ chi trả trợ cấp ưu đãi người có công thông qua hệ thống Bưu điện tỉnh.

- Ủy quyền cho Bưu điện cấp huyện ký hợp đồng trách nhiệm về chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.

- Chỉ đạo Bưu điện cấp huyện thực hiện đúng các quy định về chi trả, thanh quyết toán, quản lý dòng tiền đảm bảo an toàn quỹ, két theo hợp đồng đã ký kết.

- Tổ chức tập huấn, triển khai, hướng dẫn nghiệp vụ chi trả cho nhân viên tham gia thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi người có công hằng năm.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát các nội dung về chi trả trợ cấp ưu đãi người có công tại các địa phương; việc chấp hành và chế độ báo cáo, thanh quyết toán theo yêu cầu của cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Tiếp nhận nguyên trạng và sử dụng địa điểm chi trả trước đó của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội để tổ chức chi trả nhằm ổn định và có thời gian chuẩn bị cho công tác chuyển địa điểm chi trả về các điểm giao dịch của Bưu điện, đồng thời xây dựng phương án di chuyển địa điểm về điểm giao dịch của Bưu điện, nội dung phương án cụ thể như sau:

Khảo sát địa bàn, thu thập bổ sung thông tin đối tượng hưởng.

Trang bị Bưu cục, điểm chi trả (hệ thống két sắt, bàn ghế, bảng hướng dẫn, trà nước, báo đọc...).

Thông báo và hướng dẫn (thông qua văn bản hành chính, các phương tiện phát thanh xã/phường, tờ rơi).

- Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội định kỳ tổ chức sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm theo quy định.

3. Kho bạc Nhà nước Bắc Ninh và Kho bạc Nhà nước cấp huyện

- Kiểm soát kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công theo quy định, thanh toán kịp thời kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công cho cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội trên cơ sở đề nghị của cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện thu hồi, nộp ngân sách nhà nước theo quy định đối với các khoản lĩnh trùng, cấp trùng, chi sai chế độ.

4. UBND các huyện, thành phố

- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND cấp xã triển khai, tổ chức thực hiện Đề án.

- Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, nắm tình hình, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình chi trả; chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót xảy ra trong quá trình thực hiện; kiến nghị, đề xuất để điều chỉnh, bổ sung kịp thời các quy định cho phù hợp.

5. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố

- Phối hợp với Bưu điện cấp huyện triển khai công tác chi trả đối với người có công qua hệ thống Bưu điện theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Phối hợp tuyên truyền, đôn đốc, thu hồi các khoản chi sai, chi vượt do báo tăng, giảm hoặc đối tượng chết, chuyển đi không phát hiện v.v... nộp trả ngân sách nhà nước theo quy định.

- Hướng dẫn nghiệp vụ quản lý và cung cấp kịp thời, đầy đủ các mẫu biểu, danh sách chi trả; không để xảy ra tình trạng chậm trễ, khó khăn gây ảnh hưởng đến công tác chi trả cho đối tượng trong thời gian triển khai dịch vụ.

- Tổ chức kiểm tra, nắm bắt tình hình, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình chi trả; báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bưu điện tỉnh chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót xảy ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chi trả của Bưu điện cấp huyện.

6. Bưu điện cấp huyn

- Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ về chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng qua hệ thống Bưu điện với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.

- Tổ chức thực hiện đúng các nội dung công việc của bên chi trả theo quy định tại Đề án này; chịu trách nhiệm trước Bưu điện tỉnh và trước pháp luật về các sai phạm do các điểm chi trả gây ra trong quá trình thực hiện chi trả.

- Tiếp nhận và quản lý kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi người có công do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện chuyển; thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời theo quy định; chịu trách nhiệm đôn đốc, thu hồi các khoản chi sai, chi vượt do báo tăng, giảm hoặc đối tượng chết, chuyển đi không phát hiện...; chuyển đầy đủ chứng từ và thực hiện thanh quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện theo quy định.

- Phối hợp với UBND cấp xã báo tăng, giảm kịp thời.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát các điểm chi trả để phát hiện và xử lý kịp thời khó khăn, vướng mắc và sai phạm trong quản lý chi trả.

7. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

- Phối hợp với Bưu điện cấp huyện tổ chức tuyên truyền phương thức chuyển đổi chi trả trợ cấp ưu đãi người có công thông qua hệ thống Bưu điện để đối tượng biết thực hiện.

- Trực tiếp quản lý người có công trên địa bàn; hướng dẫn đối tượng trong việc lập thủ tục hồ sơ và kịp thời hoàn thiện hồ sơ đủ điều kiện trình cấp có thẩm quyền giải quyết chế độ.

- Lập danh sách đối tượng tăng, giảm trong tháng, gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện hằng tháng theo quy định.

- Ký xác nhận trên giấy ủy quyền lĩnh thay theo đề nghị của người có công.

- Chỉ đạo công chức Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với bộ phận chi trả của Bưu điện kiểm tra, đối chiếu số liệu, gửi giấy báo lĩnh tiền trợ cấp một lần đến đối tượng, niêm yết công khai danh sách đối tượng hưởng trợ cấp trên địa bàn; đôn đốc, hướng dẫn người hưởng đến nhận tiền đúng địa điểm chi trả, đúng thời gian quy định.

- Theo dõi, kiểm tra, giám sát công tác chi trả, tổng hợp ý kiến phản ánh của người dân về công tác chi trả; kiến nghị, đề xuất cấp trên về công tác chi trả thông qua hệ thống Bưu điện.

Trong quá trình thực hiện Đề án, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn thực hiện tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 273/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án chi trả trợ cấp ưu đãi người có công qua hệ thống Bưu điện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

  • Số hiệu: 273/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/06/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Người ký: Vương Quốc Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/06/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản