Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/2024/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 14 tháng 8 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;

Căn cứ Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;

Căn cứ Thông tư số 01/2024/TT-BNV ngày 24 tháng 02 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022 và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng tại Tờ trình số 2397/TTr-SNV ngày 24 tháng 7 năm 2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 8 năm 2024 và thay thế Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2018 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố Đà Nẵng; Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng; thủ trưởng các cơ quan công tác đảng; các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp và tương đương trực thuộc UBND thành phố; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố; Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố; các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện; các cụm, khối thi đua thành phố; thủ trưởng các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn thành phố và các tập thể, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- BTĐKT Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND TP;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
- Các cơ quan công tác đảng TP;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND TP;
- Các tổ chức chính trị - xã hội TP;
- Các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp TP;
- UBND các quận, huyện;
- Các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn TP;
- Các cụm, khối thi đua TP;
- Sở Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử TP;
- Công báo thành phố;
- BTĐKT TP;
- Lưu: VT, SNV.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Trung Chinh

 

QUY ĐỊNH

VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Kèm theo Quyết định số: 27/2024/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2024 của UBND thành phố Đà Nẵng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về:

a) Phạm vi, đối tượng áp dụng, nguyên tắc và căn cứ thi đua, khen thưởng.

b) Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua.

c) Việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của tập thể, cá nhân.

d) Quy định chi tiết một số danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.

đ) Thẩm quyền đề nghị xét tặng và tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; việc cho ý kiến và lấy ý kiến trình khen thưởng; thủ tục, hồ sơ; thời hạn nộp hồ sơ.

e) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố; tổ chức, bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng.

g) Hiện vật khen thưởng, tiền thưởng, Quỹ thi đua, khen thưởng.

2. Quy định này quy định chi tiết thi hành khoản 4 Điều 24, khoản 6 Điều 24, khoản 3 Điều 26, khoản 3 Điều 27, khoản 3 Điều 28, khoản 6 Điều 74, khoản 2 Điều 75, khoản 6 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.

3. Quy định này quy định chi tiết thi hành khoản 2 Điều 43, khoản 2 Điều 103, Điều 105, khoản 2 Điều 106, khoản 2 Điều 111 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.

4. Những nội dung về công tác thi đua, khen thưởng không quy định tại Quy định này được thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với tập thể, cá nhân, hộ gia đình đang sinh sống, làm việc, học tập trong và ngoài thành phố Đà Nẵng có thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đơn vị, địa phương: Là các sở, ban, ngành khối chính quyền, cơ quan công tác Đảng, Mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp các cấp; các đơn vị thuộc và trực thuộc đơn vị, địa phương cấp thành phố; các quận, huyện; phường, xã; đơn vị cụm trưởng, khối trưởng các cụm, khối thi đua; các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn thành phố; các tổ chức kinh tế.

2. Đơn vị, địa phương cấp thành phố: Là các sở, ban, ngành khối chính quyền, cơ quan công tác Đảng, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố; tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp thành phố; các quận, huyện; đơn vị cụm trưởng, khối trưởng các cụm, khối thi đua thành phố; các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn thành phố; các tổ chức kinh tế.

3. Đơn vị thành viên: Là đơn vị tham gia một cụm, khối thi đua.

4. Bị xử lý kỷ luật hoặc khỏi tố: Là đang trong thời gian thi hành kỷ luật, bị khởi tố hoặc bị xử lý kỷ luật, bị khởi tố trong thời gian tính thành tích để xét, đề nghị khen thưởng.

5. Tập thể nhỏ:

a) Phòng, ban, đơn vị trực thuộc và tương đương thuộc cơ quan công tác đảng, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội, các hội được giao biên chế, các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp khối chính quyền cấp thành phố.

b) Các phòng, ban và tương đương thuộc chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp sở.

c) Phòng, ban, các đơn vị trực thuộc cấp huyện và tương đương thuộc cơ quan công tác đảng, chính quyền, Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội được giao biên chế cấp huyện; UBND các phường, xã.

d) Trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường liên cấp học, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; khoa, phòng, tổ bộ môn và tương đương của các trường học, trường đại học, trường cao đẳng, bệnh viện, trung tâm y tế; trạm y tế xã, phường.

đ) Các phòng, ban, đơn vị trực thuộc các tổ chức kinh tế.

Điều 4. Nguyên tắc và căn cứ thi đua, khen thưởng

Nguyên tắc và căn cứ thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 10 Luật Thi đua, khen thưởng; Điều 4 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP, Điều 1 Thông tư số 01/2024/TT-BNV và các nội dung cụ thể như sau:

1. Đơn vị, địa phương cấp nào phát động thi đua thì đơn vị, địa phương cấp đó tổ chức ký kết giao ước thi đua, tổ chức thực hiện, sơ kết, tổng kết đánh giá, xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định.

2. Các đơn vị, địa phương cấp thành phố khi đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND thành phố, cấp Nhà nước phải căn cứ vào thành tích đạt được và thành tích các đơn vị thuộc và trực thuộc để xem xét đề nghị khen thưởng, phù hợp với tiêu chí thi đua, tiêu chuẩn khen thưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

3. Khi xét khen thưởng người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu của đơn vị, địa phương phải căn cứ vào tiêu chuẩn của cá nhân và thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo.

4. Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có tiêu chuẩn liên quan đến tổ chức Đảng, đoàn thể thì chỉ xem xét tiêu chuẩn này đối với những tập thể có tổ chức Đảng, đoàn thể của đơn vị, địa phương được đề nghị khen thưởng. Tập thể có tổ chức Đảng, đoàn thể sinh hoạt ghép hoặc không có tổ chức Đảng, đoàn thể thì phải nêu rõ trong Báo cáo thành tích để có cơ sở không xét đến tiêu chuẩn này.

5. Mỗi đơn vị, địa phương chỉ tham gia thành viên và đề nghị xét khen thưởng ở một cụm, khối thi đua do thành phố tổ chức.

6. Không xem xét đề nghị Chủ tịch UBND thành phố khen thưởng (trừ trường hợp có thành tích xuất sắc đột xuất) đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng mà không có tiêu chuẩn khen thưởng cụ thể, rõ ràng; thành tích trùng với thành tích đã được khen thưởng; thành tích chung chung, không tiêu biểu xuất sắc hoặc tham gia cùng lúc nhiều cụm, khối thi đua do thành phố tổ chức.

7. Trong thời gian tính thành tích xét khen thưởng, không xem xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng về thành tích công trạng đối với tập thể, cá nhân sau:

a) Tập thể thuộc một trong các trường hợp sau:

- Tập thể bị xử lý kỷ luật hoặc có đơn vị thuộc và trực thuộc bị xử lý kỷ luật.

- Tập thể có người đứng đầu hoặc cấp phó người đứng đầu bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Đơn vị có lãnh đạo (cấp trưởng, cấp phó) đơn vị thuộc và trực thuộc vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Đơn vị có công chức, viên chức, người lao động bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Đối với đơn vị có từ 30 công chức, viên chức, người lao động trở xuống: Có từ 01 công chức, viên chức, người lao động trở lên bị kỷ luật cảnh cáo trở lên.

+ Đối với đơn vị có trên 30 công chức, viên chức, người lao động: Có từ 3% công chức, viên chức, người lao động trở lên vi phạm đến mức bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. Riêng đối với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Công an thành phố, Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố và UBND quận, huyện: Có 0,5% cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ, người lao động trở lên vi phạm trong hoạt động công vụ đến mức bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

+ Có công chức, viên chức, người lao động ở đơn vị thuộc và trực thuộc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Trong năm đánh giá đến thời điểm trình hồ sơ đề nghị khen thưởng, đơn vị không thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, để xảy ra vi phạm nghiêm trọng, gây dư luận xấu trong xã hội.

- Tổ chức đảng, đoàn thể (nếu có) được đánh giá ở mức hoàn thành nhiệm vụ hoặc không hoàn thành nhiệm vụ.

b) Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau:

- Cá nhân bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Cá nhân là lãnh đạo, quản lý mà có tập thể được phân công trực tiếp phụ trách bị xử lý kỷ luật hoặc có cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Đối với tập thể làm việc theo chế độ thủ trưởng mà tập thể đó bị xử lý kỷ luật: Cá nhân người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu phụ trách lĩnh vực bị vi phạm không được xem xét khen thưởng.

- Đối với tổ chức làm việc theo chế độ tập thể: Nếu tổ chức đó bị xử lý kỷ luật thì cá nhân người đúng đầu và cấp phó người đứng đầu của tổ chức đo không được xem xét khen thưởng. Nếu tổ chức đó bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên thì cá nhân là thành viên của tổ chức đó không được xem xét khen thưởng.

8. Không xem xét khen thưởng chuyên đề, phong trào thi đua chuyên đề đối với tập thể, cá nhân sau:

a) Tập thể thuộc một trong các trường hợp sau:

- Tập thể hoặc người đứng đầu, hoặc cấp phó người đứng đầu của tập thể bị xử lý kỷ luật trong thời gian tính thành tích đề nghị khen thưởng.

- Có cá nhân bị kỷ luật liên quan đến chuyên đề phong trào thi đua.

- Có cá nhân, đơn vị thuộc hoặc trực thuộc đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực được báo chí nêu đang được xác minh làm rõ liên quan đến chuyên đề phong trào thi đua.

b) Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau:

- Cá nhân bị kỷ luật trong thời gian tính thành tích xét, đề nghị khen thưởng.

- Cá nhân là lãnh đạo, quản lý mà có tập thể được phân công trực tiếp phụ trách bị xử lý kỷ luật liên quan đến chuyên đề phong trào thi đua hoặc có cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp bị xử lý kỷ luật liên quan đến chuyên đề phong trào thi đua.

- Cá nhân trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực được báo chí nêu đang được xác minh làm rõ.

9. Các tập thể phải có thời gian hoạt động từ đủ 01 năm trở lên, các tổ chức kinh tế mới thành lập phải có thời gian hoạt động từ đủ 01 năm trở lên mới bình xét danh hiệu thi đua và khen thưởng (trừ khen thưởng thành tích đột xuất).

10. Chỉ đề nghị khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, có sức ảnh hưởng, lan tỏa lớn trong thành phố, quận, huyện, phường, xã, đơn vị theo từng thẩm quyền khen thưởng. Thời gian trình hồ sơ khen thưởng phải kịp thời, ngay sau khi có thành tích đột xuất để bảo đảm tính chất của khen đột xuất; không lấy thành tích theo đợt trong phát động thi đua của đơn vị để khen thưởng đột xuất.

Chương II

QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ HẰNG NĂM ĐỐI VỚI TẬP THỂ, CÁ NHÂN

Điều 5. Việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với tập thể, cá nhân hằng năm

1. Hằng năm trước khi xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, các đơn vị, địa phương tiến hành đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với tập thể, cá nhân theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 9 8/2023/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Các mức đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với tập thể, cá nhân thực hiện theo quy định của Đảng và quy định của pháp luật.

Điều 6. Thẩm quyền đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với tập thể, cá nhân

1. Việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các sở, ban, ngành khối chính quyền, UBND các quận, huyện, các tổ chức tài chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND thành phố, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp cấp thành phố do Chủ tịch UBND thành phố đánh giá theo tiêu chí do UBND thành phố ban hành.

2. Việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan công tác đảng, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của Thành ủy và quy định của pháp luật.

3. Việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các tổ chức kinh tế thuộc phạm vi quản lý của thành phố (có tham gia các cụm, khối thi đua do thành phố tổ chức) do Chủ tịch UBND các quận, huyện hoặc Trưởng Ban Quản lý Khu Công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng (đối với các tổ chức kinh tế có trụ sở tại Khu Công nghệ cao hoặc các khu công nghiệp của thành phố) thực hiện theo bộ tiêu chí do UBND thành phố ban hành.

4. Việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ sở giáo dục do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo và Chủ tịch UBND các quận, huyện thực hiện theo phân cấp quản lý và theo bộ tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ sở giáo dục do UBND thành phố ban hành.

5. Thủ trưởng các sở, ban, ngành khối chính quyền; cơ quan công tác Đảng; Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố; các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp cấp thành phố được giao biên chế; các quận, huyện; tổ chức kinh tế căn cứ quy định của Đảng về việc kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng hăng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị, quy định của pháp luật và tình hình thực tiễn để tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các đơn vị thuộc và trực thuộc theo phân cấp quản lý.

6. Thủ trưởng các đơn vị, địa phương có thể ủy quyền cho thủ trưởng đơn vị trực thuộc xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Trung ương và thành phố.

Chương III

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

Điều 7. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”

1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” tặng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất, chất lượng cao, được đánh giá ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ năm trở lên.

b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua,

2. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” tặng cho công nhân, nông dân, người lao động (không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này) đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Lao động sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội nơi địa phương đang cư trú.

b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.

3. Đối với cá nhân chuyển đến cơ quan công tác mới trong năm xét khen thưởng, cơ quan đề xuất bình xét khen thưởng cho cá nhân có trách nhiệm lấy ý kiến nhận xét của cơ quan cũ trong trường hợp cá nhân có thời gian công tác ở cơ quan đó (cơ quan cũ) từ 06 tháng trở lên.

Điều 8. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”

1. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” gồm:

a) Phòng, ban, đơn vị trực thuộc và tương đương thuộc cơ quan công tác đảng, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp được giao biên chế, các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp cấp thành phố.

b) Các phòng, ban và tương đương thuộc chỉ cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp sở.

c) Phòng, ban, các đơn vị trực thuộc cấp huyện và tương đương thuộc cơ quan công tác đảng, Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp được giao biên chế cấp huyện; UBND các phường, xã.

d) Trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường liên cấp học, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; khoa, phòng, tổ bộ môn và tương đương của các trường học, trường đại học, trường cao đẳng, bệnh viện, trung tâm y tế; trạm y tế xã, phường.

đ) Các tổ chức kinh tế (trừ các tập đoàn kinh tế, tổng công ty) và các phòng, ban, đơn vị trực thuộc tổ chức kinh tế.

2. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao, được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm.

b) Tham gia đầy đủ các phong trào thi đua thường xuyên và chuyên đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ do thành phố, ngành, địa phương và đơn vị phát động hay hưởng ứng.

c) Có trên 70% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân nào bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Điều 9. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”

1. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” gồm các tập thể sau:

a) Phòng, ban, đơn vị trực thuộc và tương đương thuộc cơ quan công tác đảng, Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp được giao biên chế, các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp cấp thành phố.

b) Các phòng, ban và tương đương thuộc chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp sở.

c) Phòng, ban, các đơn vị trực thuộc cấp huyện và tương đương thuộc cơ quan công tác đảng, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp được giao biên chế cấp huyện; UBND các phường, xã.

d) Trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường liên cấp học, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; khoa, phòng, tổ bộ môn và tương đương của các trường học, trường đại học, trường cao đẳng, bệnh viện, trung tâm y tế; trạm Y tế xã, phường.

đ) Các tổ chức kinh tế (trừ các tập đoàn kinh tế, tổng công ty) có thời gian hoạt động từ đủ 01 năm trở lên, có tham gia vào các cụm khối thi đua do thành phố tổ chức và có từ 10 lao động được đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

e) Các sở, ban, ngành và tương đương, các quận, huyện.

2. Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong năm, được cấp có thẩm quyền công nhận bằng văn bản.

b) Tham gia đầy đủ các phong trào thi đua thường xuyên và chuyên đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ do thành phố, ngành, địa phương và đơn vị phát động hay hưởng ứng. Riêng đối với tổ chức kinh tế phải có các chỉ tiêu chính về sản xuất, kinh doanh như: Doanh thu, nộp ngân sách, lợi nhuận, thu nhập bình quân của người lao động, phúc lợi xã hội tăng so với năm trước.

c) Có 100% cá nhân trong tập thể được đánh giá ở mức hoàn thành nhiệm vụ được giao trở lên, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Riêng:

- Các sở, ban, ngành và tương đương có đơn vị trực thuộc: Có 100% lãnh đạo đơn vị; 100% công chức, viên chức, người lao động ở đơn vị thuộc; cấp trưởng, cấp phó đơn vị trực thuộc được đánh giá ở mức hoàn thành nhiệm vụ được giao trở lên trong đó có ít nhất là 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

- Các quận, huyện: Có 100% lãnh đạo quận, huyện; 100% công chức tại các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND quận, huyện, các cơ quan tham mưu, giúp việc quận ủy, huyện ủy, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội của quận, huyện; 100% lãnh đạo UBND, HĐND phường, xã trực thuộc được đánh giá ở mức hoàn thành nhiệm vụ được giao trở lên, trong đó có ít nhất là 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tổ chức đảng, đoàn thể được đánh giá ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm tính thành tích khen thưởng.

Điều 10. Danh hiệu Cờ thi đua của UBND thành phố

1. Đối tượng tặng Cờ thi đua của UBND thành phố

Cờ thi đua của UBND thành phố tặng hằng năm cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do thành phố tổ chức và các tập thể dẫn đầu phong trào thi đua chuyên đề do thành phố phát động.

2. Cờ thi đua của UBND thành phố tặng hằng năm cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do thành phố tổ chức đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể dẫn đầu trong cụm, khối thi đua do thành phố tổ chức; được các thành viên trong cụm, khối thi đua bình xét, đánh giá, so sánh và bỏ phiếu tín nhiệm suy tôn.

b) Hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao, được đánh giá là tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong năm.

c) Nội bộ đoàn kết; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.

d) Tổ chức đảng, đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững mạnh trong năm tính thành tích để xét khen thưởng.

3. Cờ thi đua của UBND thành phố tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua chuyên đề do thành phố phát động và đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua chuyên đề do thành phố phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào. Phong trào thi đua chuyên đề khen thưởng phải là các phong trào thi đua lớn, tiêu biểu của thành phố do Chủ tịch UBND thành phố phát động. Kế hoạch phát động thi đua, đối tượng, nội dung tiêu chí thi đua, tiêu chuẩn khen thưởng, số lượng khen thưởng được quy định cụ thể bằng văn bản của Chủ tịch UBND thành phố.

b) Nội bộ đoàn kết; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.

c) Tổ chức đảng, đoàn thể được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian tính thành tích để xét khen thưởng.

Điều 11. Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình

1. Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (tính đến thời điểm đề nghị khen thưởng), trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở.

b) Có liên tục từ 02 năm trở lên được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” (tính đến thời điểm đề nghị khen thưởng), trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở. Trong đó sáng kiến, đề tài khoa học, công trình khoa học và công nghệ dùng để xét, đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố không trùng với sáng kiến, đề tài khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã dùng để xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.

c) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do thành phố phát động.

d) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của thành phố.

Cá nhân lập thành tích xuất sắc đột xuất khi hoàn thành xuất sắc, vượt kế hoạch một nhiệm vụ đặc biệt, quan trọng, đột xuất do thành phố giao; có hành động mưu trí, dũng cảm trong truy bắt tội phạm đặc biệt nguy hiểm, trong điều tra, truy tố, xét xử các vụ án đặc biệt nghiêm trọng; có thành tích xuất sắc trong công tác phòng chống, khắc phục thiên tai, hỏa hoạn, tìm kiếm cứu nạn, rà phá bom mìn, vật liệu nổ; có hành động, nghĩa cử cao đẹp, cứu giúp người, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của nhân dân, được dư luận xã hội hoan nghênh, có phạm vi ảnh hưởng và tác dụng nêu gương trong toàn thành phố, trong cả nước.

đ) Có thành tích xuất sắc đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo của thành phố.

e) Công nhân, nông dân, người lao động lập được nhiều thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp xã, đơn vị, tổ chức kinh tế.

g) Công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, có tinh thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, tích cực tham gia các phong trào thi đua, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Công nhân, nông dân, người lao động là gương điển hình tiêu biểu hoặc có thành tích xuất sắc trong các chuyên đề, phong trào thi đua do thành phố phát động hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng địa bàn cấp xã, phương, trong tổ chức kinh tế.

- Công nhân, nông dân, người lao động lập được thành tích:

+ Đối với công nhân, người lao động: Có 02 năm liền hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có 02 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở tính đến năm đề nghị khen thưởng; trong thời gian đó có ít nhất 01 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 01 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả tại tổ chức kinh tế. Sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ dùng để xét, đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố không được trùng với sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã dùng để xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.

+ Đối với nông dân: Có 02 năm liền đạt danh hiệu “Hộ nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi” cấp thành phố hoặc có 02 năm liền được tặng Giấy khen của Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Bằng khen của Ban Chấp hành Hội Nông dân thành phố trở lên về thành tích trong lao động, sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn (tính đến năm đề nghị khen thưởng); trong thời gian đó có ít nhất 01 mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 02 năm trở lên, có phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn cấp xã, huyện hoặc giúp đỡ ít nhất 01 hộ nông dân xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm cho ít nhất cho 05 lao động tại địa phương.

Người đứng đầu Hội Nông dân cấp huyện hoặc Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm đánh giá hiệu quả mô hình sản xuất, thành tích của nông dân.

2. Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố để tặng hoặc truy tặng cho doanh nhân, trí thức, nhà khoa học chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có thành tích đóng góp vào sự phát triển của thành phố được thành phố công nhận.

3. Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có 02 năm liên tục trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có 02 năm liên tục trở lên đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” (tính đến thời điểm đề nghị khen thưởng), thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

b) Đối với khen thưởng các đơn vị, địa phương thuộc các cụm, khối thi đua do thành phố tổ chức thì đạt một trong các tiêu chuẩn sau

- Được cụm, khối thi đua bình bầu, suy tôn vị trí thứ nhì trong năm và được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm.

- Được cụm, khối thi đua bình bầu, suy tôn vị trí thứ nhất, dẫn đầu cụm, khối thi đua, được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm, tổ chức đảng, đoàn thể hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

- Được cụm, khối thi đua bình bầu suy tôn vị trí thứ nhất, dẫn đầu cụm, khối thi đua trong năm nhưng chỉ ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ năm thì được xem xét đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố về thành tích trong tham gia phong trào của cụm, khối thi đua.

c) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua chuyên đề do UBND thành phố phát động hoặc trong sơ kết, tổng kết từ 02 năm trở lên, trừ các phong trào có xếp hạng hàng năm hoặc các phong trào thi đua có thời gian ngắn hạn (dưới 01 năm).

d) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của thành phố.

Tập thể lập thành tích xuất sắc đột xuất khi hoàn thành xuất sắc, vượt kế hoạch một nhiệm vụ đặc biệt, quan trọng, đột xuất do thành phố giao; hoặc có hành động mưu trí, dũng cảm trong truy bắt tội phạm đặc biệt nguy hiểm, trong điều tra, truy tố, xét xử các vụ án đặc biệt nghiêm trọng; hoặc có thành tích xuất sắc trong công tác phòng chống, khắc phục thiên tai, hỏa hoạn, tìm kiếm cứu nạn, rà phá bom mìn, vật liệu nổ; hoặc có hành động, nghĩa cử cao đẹp, cứu giúp người, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của nhân dân, được xã hội hoan nghênh, có phạm vi ảnh hưởng và tác dụng nêu gương trong toàn thành phố, trong cả nước.

đ) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo của thành phố.

4. Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố để tặng cho tổ chức kinh tế chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này hoặc có thành tích đóng góp vào sự phát triển của thành phố được sở theo dõi lĩnh vực của thành phố công nhận.

5. Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố để tặng cho hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt danh hiệu Gia đình văn hóa.

b) Có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội, giá trị quy đổi từ 100 triệu đồng trở lên hoặc đạt một trong các tiêu chuẩn được quy định tại điểm c, d, đ khoản 3 Điều này.

6. Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố để tặng cho cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; đơn vị, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có đóng góp cho quan hệ hữu nghị, từ thiện, nhân đạo và kinh tế - xã hội của thành phố.

b) Có thành tích xuất sắc trong tham gia các phong trào thi đua, các lĩnh vực của thành phố hoặc có thành tích đột xuất đóng góp cho thành phố.

7. Ngoài những quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này, trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND thành phố xem xét, quyết định tặng Bằng khen theo thẩm quyền đối với:

a) Tập thể, cá nhân thuộc các bộ, ngành Trung ương, các địa phương ngoài thành phố; các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu, tổ chức kinh tế không thuộc phạm vi quản lý của thành phố có nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của thành phố.

b) Tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nhiệm kỳ của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp cấp thành phố.

c) Tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trao tại Đại hội Thi đua yêu nước, hội nghị biêu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, Hội nghị sơ kết, tổng kết thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch hoặc chủ trương của Thành ủy, UBND thành phố và khen thưởng thực hiện nhiệm vụ chính trị của thành phố. Số lượng khen thưởng do Chủ tịch UBND thành phố xem xét, quyết định.

Điều 12. Quy định cụ thể về khen thưởng thành tích trong các phong trào thi đua chuyên đề

1. Đơn vị, địa phương cấp nào phát động phong trào thi đua chuyên đề thì đơn vị, địa phương cấp đó thực hiện khen thưởng theo thẩm quyền. Chủ tịch UBND thành phố chỉ khen thưởng đối với các phong trào do thành phố phát động hoặc phê duyệt.

2. Đối với các phong trào thi đua, chuyên đề đã được Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt, khi tiến hành sơ kết, tổng kết, cơ quan chủ trì chuyên đề xét chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc đề nghị Chủ tịch UBND thành phố xem xét tặng Bằng khen, trong đó ưu tiên khen thưởng cho tập thể nhỏ, cá nhân trực tiếp thực hiện phong trào thi đua.

3. Đối với các phong trào thi đua, chuyên đề đã được Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt, Thủ trưởng các đơn vị, địa phương được giao chủ trì chuyên đề ban hành hoặc tham mưu Chủ tịch UBND thành phố ban hành Kế hoạch tổ chức phong trào thi đua; trong đó xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung, tiêu chí thi đua, thời gian, kế hoạch, biện pháp tổ chức phong trào thi đua, số lượng, tiêu chuẩn khen thưởng (trừ các chuyên đề đã được Thành ủy, Hội đồng nhân dân, UBND thành phố quy định cụ thể các nội dung này), lấy ý kiến của Sở Nội vụ thống nhất trước khi ban hành.

4. Chủ tịch UBND thành phố không xem xét khen thưởng đối với các phong trào thi đua chuyên đề không xây dựng kế hoạch, không có thời gian, mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp, tiêu chí thi đua; đối tượng, số lượng, tiêu chuẩn khen thưởng chưa rõ ràng, cụ thể.

5. Tập thể, cá nhân được đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố về thành tích chuyên đề phải được lựa chọn tiêu biểu, thực chất trong số tập thể, cá nhân đảm bảo thành tích 02 năm liền trở lên, trừ các phong trào có xếp hạng hàng năm hoặc các phong trào thi đua có thời gian ngắn hạn (dưới 01 năm).

6. Khi xét khen thưởng phong trào thi đua, chủ yếu khen tập thể nhỏ và cá nhân trực tiếp thực hiện phong trào, chú trọng các điển hình là người trực tiếp lao động, sản xuất, có nhiều sáng tạo, các nhân tố điển hình ở cấp cơ sở, các lĩnh vực trọng yếu, khó khăn.

7. Khi các đơn vị, địa phương tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện luật, pháp lệnh, nghị định, đề án, dự án hoặc phục vụ hội nghị, hội thảo... thì thực hiện khen thưởng theo thẩm quyền, không đề nghị khen thưởng cấp thành phố, cấp Nhà nước, trừ khi có chỉ đạo của Trung ương hoặc lãnh đạo thành phố.

Đối với việc khen thưởng đã có văn bản đồng ý chủ trương tặng Bằng khen của lãnh đạo thành phố thì đơn vị, địa phương chủ trì chuyên đề phải xây dựng mục đích, đối tượng, số lượng, tiêu chuẩn khen thưởng để chủ động trong công tác tham mưu, đề xuất khen thưởng, phục vụ kịp thời các hội nghị do lãnh đạo thành phố chủ trì. Số lượng đề nghị khen thưởng không quá 10 trường hợp.

Trường hợp đặc biệt có số lượng khen thưởng nhiều hơn 10 trường hợp, đơn vị, địa phương giải trình cụ thể lý do để Chủ tịch UBND thành phố xem xét, quyết định.

8. Đối với các phong trào thi đua do Trung ương phát động, việc tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố được thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương. Trong đó cơ quan chủ trì đề nghị khen thưởng phải cụ thể hóa đối tượng, số lượng, tiêu chuẩn khen thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố hoặc giấy khen của cấp có thẩm quyền.

9. Đơn vị, địa phương cấp thành phố xét thấy có những phong trào thi đua cần thiết phải trình Chủ tịch UBND thành phố khen thưởng, phải có văn bản đăng ký thi đua với UBND thành phố, trong đó xác định rõ sự cần thiết, mục đích tổ chức phong trào thi đua cấp thành phố, thời gian, tiêu chí thi đua, đối tượng, số lượng, tiêu chuẩn khen thưởng, gửi về Sở Nội vụ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp trình Chủ tịch UBND thành phố xem xét, phê duyệt.

Điều 13. Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý

1. Giấy khen gồm:

a) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố và tương đương.

b) Giấy khen của Chủ tịch UBND cấp huyện.

c) Giấy khen của Chủ tịch UBND cấp xã.

d) Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc tổ chức kinh tế.

2. Giấy khen để tặng hằng năm cho cá nhân tiêu biểu trong số các cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

b) Được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt nghĩa vụ công dân.

c) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

d) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

3. Giấy khen để tặng hằng năm cho tập thể tiêu biểu trong số các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước.

b) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở và tổ chức tốt các phong trào thi đua.

c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể.

d) Chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.

4. Giấy khen được tặng cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình có thành tích đột xuất, dũng cảm cứu người, cứu tài sản, chống tham nhũng; gương điển hình tiên tiến người tốt, việc tốt; có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua chuyên đề do đơn vị, địa phương phát động; tập thể, cá nhân đạt thành tích cao tại các hội thi, hội diễn.

5. Giấy khen tặng cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình ngoài địa phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho sự phát triển của địa phương, đơn vị.

6. Thủ trưởng các đơn vị, địa phương căn cứ vào các tiêu chuẩn tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này để xét tặng Giấy khen theo thẩm quyền.

Chương IV

QUY ĐỊNH VỀ THẨM QUYỀN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG VÀ TẶNG CÁC DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG; VIỆC LẤY Ý KIẾN TRÌNH KHEN THƯỞNG; HỒ SƠ; THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ

Điều 14. Quy định về thẩm quyền đề nghị xét tặng và tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng

Thẩm quyền đề nghị xét tặng và tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 79 đến Điều 83 Luật Thi đua, khen thưởng, Điều 29 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 6 Thông tư số 01/2024/TT-BNV của Bộ Nội vụ và các quy định sau:

1. Thủ trưởng các cơ quan công tác đảng, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội (trừ Liên đoàn Lao động thành phố), các sở, ban, ngành thành phố và tương đương, Chủ tịch UBND cấp huyện, người đứng đầu các tổ chức kinh tế xem xét, công nhận thành tích, đề nghị Chủ tịch UBND thành phố xem xét khen thưởng hoặc trình Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.

2. Đơn vị, địa phương được Chủ tịch UBND thành phố giao chủ trì các phong trào thi đua tiến hành khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong phong trào theo thẩm quyền, trường hợp thành tích tiêu biểu xuất sắc thì đề nghị Chủ tịch UBND thành phố khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng theo thẩm quyền.

3. Bí thư Thành ủy và Phó Bí thư Thành ủy chuyên trách công tác Đảng do Văn phòng Thành ủy tham mưu, thực hiện việc xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và đề nghị khen thưởng theo quy định.

Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố và các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố, đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở thành phố do Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố tham mưu, thực hiện việc xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và đề nghị khen thưởng theo quy định.

Chủ tịch UBND thành phố và các Phó Chủ tịch UBND thành phố do Văn phòng UBND thành phố tham mưu, thực hiện việc xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và đề nghị khen thưởng theo quy định.

4. Đối với khen thưởng cấp nhà nước và cấp thành phố cho cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; đơn vị, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam

a) Sở Ngoại vụ chủ trì trình khen thưởng cho tập thể, cá nhân có yếu tố nước ngoài trên địa bàn thành phố có đóng góp cho quan hệ hữu nghị, hoạt động từ thiện, nhân đạo và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

b) Đối với khen thưởng công trạng, thành tích trong tham gia các phong trào thi đua, lĩnh vực của thành phố hoặc khen thưởng đột xuất cho các tập thể, cá nhân có yêu tô nước ngoài, các đơn vị, địa phương phải lấy ý kiến của Sở Ngoại vụ và Công an thành phố trước khi xét, đề nghị Chủ tịch UBND thành phố khen thưởng.

5. Ngoài các hình thức khen thưởng tại Luật Thi đua, khen thưởng, UBND thành phố quy định việc tặng Cờ của UBND thành phố ghi nhận thành tích cho các đơn vị nhân kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống năm tròn của các đơn vị và các hình thức khen thưởng khác.

6. Khi tham mưu cấp có thẩm quyền tặng các hình thức khen thưởng ngoài Luật Thi đua, khen thưởng (theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật Thi đua, khen thưởng), đơn vị, địa phương chủ trì tham mưu tổ chức phải tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy định hoặc quy chế xét khen thưởng cụ thể đảm bảo quy định của pháp luật.

Điều 15. Đối tượng, danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp nhà nước phải có ý kiến của Ban Thường vụ Thành ủy

Đối tượng, danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp nhà nước phải có ý kiến của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện theo khoản 4 Điều 30 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 16. Quy định về việc lấy ý kiến để khen thưởng

1. Đối với hồ sơ đề nghị khen thưởng huân chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước (trừ khen thưởng theo thủ tục đơn giản): Sở Nội vụ có trách nhiệm công khai danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng trên các phương tiện truyền thông thuộc thành phố (Cổng Thông tin điện tử thành phố, Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng, Trang thông tin điện tử Hội đồng Thi đua Khen thưởng thành phố) trong ít nhất 10 ngày làm việc trước khi họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố (trừ trường hợp đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản).

Việc lấy ý kiến của Nhân dân trên phương tiện thông tin truyền thông và kết quả xử lý thông tin (kể cả đơn thư khiếu nại, tố cáo nếu có) phải báo cáo bằng văn bản với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố trước khi trình cấp trên khen thưởng và được nêu trong Biên bản họp xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố.

2. Các trường hợp đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” đối với cơ quan cấp thành phố và thủ trưởng các cơ quan cấp thành phố có ngành dọc ở Trung ương, Sở Nội vụ tham mưu UBND thành phố lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức ở Trung ương có chức năng quản lý ngành, lĩnh vực về nội dung: Kết quả tham mưu thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao (đối với tập thể): Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao (đối với cá nhân) trong thời gian tính thành tích đề nghị khen thưởng.

3. Tổ chức kinh tế khác hoặc tập thể, cá nhân thuộc tổ chức kinh tế có nơi đặt trụ sở chính ngoài thành phố, không thuộc quyền quản lý của UBND thành phố nhưng có thành tích đóng góp cho thành phố thì Sở Nội vụ tham mưu UBND thành phố lấy ý kiến của UBND cấp tỉnh nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính và bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực của tổ chức kinh tế đó trước khi trình khen thưởng.

Điều 17. Quy định về cho ý kiến hiệp y khen thưởng

1. Việc UBND thành phố cho ý kiến đối với đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” cho tổ chức, đơn vị và người đứng đầu tổ chức, đơn vị trung ương có tư cách pháp nhân thuộc cấp quản lý trực tiếp của bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương đóng trên địa bàn thành phố thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.

2. UBND thành phố thực hiện cho ý kiến để các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương khen thưởng cho các cá nhân, tập thể thuộc thành phố quản lý nếu có văn bản quy định của bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương.

3. UBND thành phố thực hiện cho ý kiến đối với các tổ chức kinh tế đóng trên địa bàn thành phố về các nội dung tại khoản 1 Điều này theo đề nghị của bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

4. Giao Sở Nội chủ trì lấy ý kiến các đơn vị liên quan để có cơ sở tham mưu UBND thành phố có ý kiến hiệp y khen thưởng theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.

Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản lấy ý kiến của Sở Nội vụ, cơ quan được lấy ý kiến gửi văn bản phản hồi về Sở Nội vụ.

Điều 18. Hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng

1. Thành phần hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện theo Điều 84 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 và Mục 3 Chương IV Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.

2. Đối với đề nghị khen thưởng liên quan đến tổ chức kinh tế, người đại diện pháp luật của tổ chức kinh tế

a) Cơ quan trình Chủ tịch UBND thành phố khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng thực hiện lấy ý kiến của Công an thành phố và Thanh tra thành phố về việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các cơ quan có liên quan về thực hiện nghĩa vụ của tổ chức kinh tế.

b) Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản lấy ý kiến của cơ quan đề nghị khen thưởng, cơ quan được lấy ý kiến có văn bản xác nhận về việc thực hiện nghĩa vụ của tổ chức kinh tế.

c) Trong Tờ trình, Biên bản họp xét khen thưởng và Báo cáo thành tích phải nêu rõ ý kiến của các cơ quan có liên quan về các nội dung:

- Việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kết quả hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể (nếu có tổ chức đảng, đoàn thể).

- Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; chế độ bảo hiểm cho công nhân, người lao động; đảm bảo môi trường trong quá trình sản xuất, kinh doanh và an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm (nếu lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của tổ chức kinh tế liên quan lĩnh vực này).

3. Số lượng hồ sơ

a) Đối với khen thưởng cấp nhà nước: 01 bộ (bản chính) gửi ra Trung ương kèm theo các tệp tin điện tử (file word và file pdf) của hồ sơ đề nghị khen thưởng (trừ hồ sơ khen thưởng có nội dung bí mật nhà nước) và 01 bộ lưu trữ tại Sở Nội vụ.

b) Đối với hồ sơ khen thưởng cấp thành phố: 01 bộ bản chính. Các đơn vị gửi hồ sơ điện tử (file pdf) kèm theo file word của hồ sơ (trừ hồ sơ mật) đến Sở Nội vụ qua Phần mềm “Một cửa” đối với hồ sơ “Một cửa” và Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành đối với các hồ sơ khác.

4. Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng phải phù hợp với tiêu chuẩn, nguyên tắc, hình thức, mức hạng khen thưởng theo quy định.

5. Các trường hợp khen thưởng theo thủ tục đơn giản được quy định tại Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng: Hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP của Chính phủ.

6. Thời gian xác nhận của cơ quan chức năng về thực hiện nghĩa vụ của tổ chức kinh tế và các lĩnh vực khác

a) Đối với khen thưởng công trạng: Xác nhận phải đến hết ngày 31 tháng 12 của năm thành tích và không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khen thưởng.

b) Đối với khen thưởng khác: Không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khen thưởng.

Điều 19. Thời hạn nộp hồ sơ

1. Thời hạn UBND thành phố Đà Nẵng nộp hồ sơ về Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thực hiện theo khoản 1 Điều 32 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Thời hạn các đơn vị, địa phương gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng công trạng về Sở Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố) cụ thể như sau:

a) Hồ sơ đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền khen thưởng của Chủ tịch UBND thành phố (kể cả danh hiệu Chiến sĩ thi đua thành phố)

Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm. Riêng đối với đề nghị tặng Cờ thi đua của UBND thành phố, Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố mà các tập thể chưa có kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, kết quả xếp loại đảng, đoàn thể thì trình hồ sơ chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ khi có kết quả xếp loại và trước ngày 15 tháng 5 hằng năm.

b) Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước

- Hồ sơ đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ: Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm. Trường hợp tập thể chưa có kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, kết quả xếp loại đảng, đoàn thể thì trình hồ sơ chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ khi có kết quả xếp loại và trước ngày 15 tháng 5 hằng năm.

- Hồ sơ đề nghị khen thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc:

+ Đợt 1: Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm.

+ Đợt 2: Trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.

+ Đợt 3: Trước ngày 01 tháng 10 hằng năm.

c) Riêng ngành Giáo dục và Đào tạo, gửi hồ sơ trước ngày 01 tháng 9 hằng năm đối với hồ sơ đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND thành phố và trước ngày 01 tháng 10 hằng năm đối với hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước.

3. Đối với hồ sơ đề nghị khen thưởng chuyên đề, các đơn vị, địa phương gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng về Sở Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố) trước ngày tổ chức trao thưởng theo thời hạn xử lý hồ sơ quy định tại Quyết định của UBND thành phố về việc ban hành Bộ thủ tục hành chính.

Trường hợp đặc biệt có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố, UBND thành phố thì gửi hồ sơ trước ngày tổ chức trao thưởng ít nhất 05 ngày làm việc hoặc theo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo thành phố.

4. Đối với hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất, các đơn vị, địa phương gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng về Sở Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố) không quá 10 ngày làm việc kể từ khi lập được thành tích đột xuất. Trường hợp các cơ quan có thẩm quyền có quy định khác thì thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

Chương V

HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG THÀNH PHỐ TỔ CHỨC, BỘ MÁY LÀM CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 20. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố Đà Nẵng

1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố do Chủ tịch UBND thành phố quyết định thành lập theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.

2. Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố do Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố ban hành.

3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố xét, cho ý kiến đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng sau:

a) Danh hiệu “Thành phố Anh hùng”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”.

b) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua thành phố”.

c) Huân chương các hạng; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (trừ khen thưởng thành tích kháng chiến).

d) Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang.

4. Đối với tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua thành phố” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).

5. Đối với danh hiệu “Cờ thi đua Chính phủ” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản và được thể hiện trong Biên bản họp bình xét danh hiệu thi đua, Biên bản xét khen thưởng).

6. Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố trực thuộc Sở Nội vụ là Cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố.

Điều 21. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các đơn vị, địa phương

1. Việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các đơn vị, địa phương thực hiện theo khoản 5 Điều 49 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Đối với tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua thành phố” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).

3. Đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Cờ thi đua của UBND thành phố”, “Cờ thi đua Chính phủ” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).

Chương VI

HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG, TIỀN THƯỞNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 22. Quy định chung về tiền thưởng, hiện vật kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng

1. Tiền thưởng

a) Nguyên tắc tính tiền thưởng, mức tiền thưởng cụ thể kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 53 đến Điều 59 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP của Chính phủ.

b) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được quyết định khen thưởng, Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) có trách nhiệm lập thủ tục chuyển tiền thưởng cho đơn vị, địa phương trình khen thưởng.

c) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được quyết định khen thưởng và tiền thưởng, đơn vị, địa phương trình khen thưởng có trách nhiệm chuyển tiền thưởng cho tập thể, cá nhân được khen thưởng.

2. Hiện vật khen thưởng

a) Hiện vật kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 77 đến Điều 112 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP của Chính phủ.

b) Cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam được khen thưởng được nhận hiện vật khen thưởng kèm theo tặng phẩm lưu niệm có giá trị tương đương theo quy định tại Điều 55, 57, 58 và Điều 59 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP của Chính phủ.

3. Việc cấp lại, cấp đổi hiện vật khen thưởng thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và các Điều 113, 114, 115 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 23. Mẫu Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố và Bằng chứng nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua thành phố

1. Nội dung, bố cục

Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 103 Nghị định 98/2023/NĐ-CP.

2. Phông chữ: Times New Roman. Riêng đối với câu thành tích có thể sử dụng phông chữ phù hợp, đảm bảo tính thẩm mỹ.

3. Cỡ chữ:

a) Quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM: 13.

b) Tiêu ngữ “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc: 14.

c) Dòng CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG: 20.

d) Tính chất tặng thưởng: 20.

đ) Hình thức khen thưởng hoặc danh hiệu thi đua: 42.

e) Tên của tập thể, cá nhân, hộ gia đình được khen thưởng: 22.

g) Địa chỉ hoặc chức danh đơn vị công tác đối với cá nhân đang công tác ở các cơ quan, đơn vị hoặc cơ quan chủ quản đối với tập thể: 20 - 22.

h) Câu thành tích: 30 - 32.

i) Số quyết định, ngày, tháng, năm: 13.

k) Số sổ vàng: 13.

l) Địa danh, ngày, tháng, năm: 14.

m) Chức vụ của người có thẩm quyền quyết định khen thưởng: 14.

4. Hình nền

a) Đối với Bằng khen: Hình trống đồng màu vàng nhạt.

b) Đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua thành phố: Hình và màu của logo thành phố Đà Nẵng trên nền màu vàng nhạt.

Điều 24. Mẫu Bằng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc

1. Nội dung, bố cục

Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 106 Nghị định 98/2023/NĐ-CP.

2. Phông chữ: Times New Roman. Riêng đối với câu thành tích có thể sử dụng phông chữ phù hợp, đảm bảo tính thẩm mỹ.

3. Cỡ chữ

a) Quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM: 13.

b) Tiêu ngữ “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc: 14.

c) Dòng CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG: 16.

d) Dòng TẶNG DANH I-RỆU: 16

đ) Dòng TẬP THỂ LAO ĐỘNG XUẤT SẮC: 30

e) Tên của tập thể, cá nhân, hộ gia đình được khen thưởng: 20 - 22.

g) Địa chỉ hoặc chức danh đơn vị công tác đối với cá nhân đang công tác ở các cơ quan, đơn vị hoặc cơ quan chủ quản đối với tập thể: 20 - 22.

h) Câu thành tích: 30- 32.

i) Số quyết định, ngày, tháng, năm: 13.

k) Số sổ vàng: 13.

l) Địa danh, ngày, tháng, năm: 14.

m) Chức vụ của người có thẩm quyền quyết định khen thưởng: 14.

4. Hình nền: Hình màu trắng.

Điều 25. Kích thước, họa tiết trang trí xung quanh bằng của các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền khen thưởng của Chủ tịch UBND thành phố

1. Kính thước phôi bằng

a) Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố: 360mm x 237mm.

b) Bằng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua thành phố”: 360mm x 237mm.

c) Bằng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”: 297mm x 210mm.

2. Họa tiết trang trí xung quanh

Gồm 02 đường diềm được trang trí bằng họa tiết hoa văn không giống hoặc tương tự với các hình thức khen thưởng cấp nhà nước.

3. Kích thước bằng, họa tiết trang trí bằng của các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua đảm bảo đẹp, trang trọng phù hợp với từng hình thức khen thưởng và không trùng hoặc tương tự với các hình thức khen thưởng cấp nhà nước và thành phố.

Điều 26. Việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng

Việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng các cấp thực hiện theo quy định Luật Thi đua, khen thưởng và các Điều 50, 51, 52 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP của Chính phủ.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị, địa phương trên địa bàn thành phố

1. Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định này, chỉ đạo, tổ chức, phát động phong trào thi đua trong phạm vi đơn vị, địa phương mình quản lý. Chủ trì việc xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng các tập thể, các nhân xuất sắc trong phong trào thi đua thuộc lĩnh vực mình quản lý.

2. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy định (hoặc quy chế) công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị, địa phương mình trên cơ sở Luật thi đua, khen thưởng, các văn bản hướng dẫn thi hành và Quy định này.

3. Xây dựng kế hoạch và nội dung chương trình bồi dưỡng để tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền quản lý. Cử cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền quản lý tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ do Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố tổ chức.

4. Xét, khen thưởng và trình hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND thành phố khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng phải thực hiện đúng quy định.

5. Tập thể, cá nhân kê khai thành tích, xác nhận không đúng sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho cá nhân, tập thể khác để đề nghị khen thưởng; người lợi dụng chức vụ quyền hạn quyết định khen thưởng trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

6. Thủ trưởng các đơn vị, địa phương trình Chủ tịch UBND thành phố khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng chịu trách nhiệm đánh giá thành tích, xác nhận thành tích, thủ tục và nội dung hồ sơ trình Chủ tịch UBND thành phố gồm: Hồ sơ, thủ tục, quy trình, tính chính xác của thành tích và các nội dung liên quan đến thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

7. Báo Đà Nẵng, Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng, Cổng Thông tin điện tử thành phố Đà Nẵng công khai tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng Huân chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước theo đề nghị của Sở Nội vụ và có văn bản tổng hợp ý kiến gửi về Sở Nội vụ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể ngày kết thúc việc lấy ý kiến.

8. Các đơn vị, địa phương chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ để nâng cao năng lực, kiến thức, trình độ đội ngũ công chức, viên chức chuyên trách về công tác thi đua, khen thưởng để thực hiện công tác tham mưu có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng.

9. Tham mưu UBND thành phố quy định các hình thức động viên, ghi nhận ở lĩnh vực thuộc phạm vi, địa bàn quản lý (ngoài các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được quy định trong Luật Thi đua, khen thưởng) đảm bảo quy định của pháp luật.

Điều 28. Trách nhiệm của bộ phận, cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở các đơn vị, địa phương

1. Căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, 05 năm và nhiệm vụ chính trị được giao để tham mưu, đề xuất với cấp ủy đảng, thủ trưởng đơn vị, địa phương về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua; đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua.

2. Bộ phận, cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng ở địa phương chủ động phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp trong việc hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng.

3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp có trách nhiệm tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị, địa phương cùng cấp tổ chức phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi quản lý.

Điều 29. Trách nhiệm của các cơ quan thông tin, truyền thông trên địa bàn thành phố

Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan báo, đài trên địa bàn thành phố:

1. Tuyên truyền Quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng; đồng thời thường xuyên tuyên truyền chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng và phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt trong các phong trào thi đua của thành phố.

2. Thường xuyên tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng; phản ánh đúng và kịp thời kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng.

3. Phát hiện, phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt; đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.

4. Xem xét, đề nghị Chủ tịch UBND thành phố khen thưởng những trường hợp tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc nổi bật, có đóng góp lớn cho thành phố, được dư luận, báo chí tôn vinh.

Điều 30. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Đà Nẵng

1. Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc xét, công nhận sáng kiến cấp cơ sở tại các đơn vị, địa phương trên địa bàn thành phố.

2. Tham mưu Chủ tịch UBND thành phố quyết định công nhận các sáng kiến có tác dụng, ảnh hưởng đối với thành phố hoặc đề tài cấp thành phố đa được áp dụng hiệu quả làm cơ sở cho việc xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.

Điều 31. Trách nhiệm của Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng

Hằng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, trên cơ sở đề nghị của Sở Nội vụ và theo khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tổng hợp dự toán Quy Thi đua khen thưởng thành phố báo cáo UBND thành phố xem xét, trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định dự toán ngân sách theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước, Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 32. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng

Chủ trì, phối hợp với UBND các quận, huyện và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND thành phố ban hành Bộ tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của các cơ sở giáo dục.

Điều 33. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng

Chủ trì, phối hợp với UBND các quận, huyện và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND thành phố ban hành Bộ tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với các tổ chức kinh tế thuộc phạm vi quản lý của thành phố.

Điều 34. Trách nhiệm của Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng

1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này.

2. Tham mưu Chủ tịch UBND thành phố chỉ đạo, tổ chức, phát động phong trào thi đua trên địa bàn thành phố.

3. Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các đơn vị, địa phương thuộc thành phố, trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.

4. Xây dựng kế hoạch hàng năm về nội dung chương trình bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về thi đua, khen thưởng cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn thành phố.

5. Tham mưu UBND thành phố quy định việc tặng Cờ của UBND thành phố ghi nhận thành tích nhân kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống của các đơn vị, địa phương.

6. Tham mưu UBND thành phố ban hành Bộ tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp, ban quản lý dự án thuộc UBND thành phố, UBND các quận, huyện thuộc thành phố, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp cấp thành phố.

7. Phối hợp với Khối thi đua các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp thành phố xây dựng tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp cấp thành phố.

8. Tổng hợp các vướng mắc trong công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn thành phố báo cáo UBND thành phố xem xét, giải quyết.

Điều 35. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về UBND thành phố (qua Sở Nội vụ) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn công tác thi đua, khen thưởng của thành phố Đà Nẵng. Trường hợp các văn bản được viện dẫn trong Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 27/2024/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

  • Số hiệu: 27/2024/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 14/08/2024
  • Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
  • Người ký: Lê Trung Chinh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/08/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản