Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/2012/QĐ-UBND

Hà Nam, ngày 09 tháng 11 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT NÔNG NGHIỆP SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, UBND ngày 03/12/2004

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 225/TTr-TNMT ngày 19 tháng 10 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Bộ TN&MT;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- TTTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP, P CB-TT;
- Lưu VT, TNMT.
 ML.D/11-2012/DD/QĐ/97.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Mai Tiến Dũng

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT NÔNG NGHIỆP SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 09/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích (sau đây gọi chung là quỹ đất công ích) của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các Sở, ban, ngành của tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã.

4. Hộ gia đình, cá nhân thuê quỹ đất công ích.

5. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng quỹ đất công ích.

Điều 3. Các hành vi nghiêm cấm

1. Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái quy định của pháp luật; sử dụng đất công ích sai mục đích theo quy định tại Điều 5 Quy định này.

2. Ký hợp đồng cho thuê đất công ích quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 7 Quy định này.

3. Cho doanh nghiệp, các tổ chức thuê đất công ích.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Quỹ đất công ích

Quỹ đất công ích bao gồm:

1. Đất nông nghiệp trước đây quản lý chung, không giao cho hộ gia đình, cá nhân theo tiêu chuẩn bình quân nhân khẩu thực hiện theo Quyết định số 115/QĐ -UB ngày 15/02/1992 của UBND tỉnh về ban hành quy định những nội dung đổi mới tổ chức quản lý Hợp tác xã nông nghiệp, nhằm tiếp tục hoàn thiện và nâng cao việc thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ chính trị (khóa VI) và thực hiện Nghị quyết Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VII; Quyết định số 990/QĐ-UB ngày 28/9/1995 của UBND tỉnh ban hành quy định về việc xử lý đất nông nghiệp để dự trữ khi thực hiện Quyết định 115 và Quyết định 376 của UBND tỉnh. Gồm đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất nông nghiệp chưa chia, chưa giao do UBND cấp xã đang quản lý thuộc các loại đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản.

2. Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự nguyện trả lại, tặng, cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước.

3. Đất khai hoang.

4. Đất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, để bổ sung cho quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Điều 5. Quản lý quỹ đất công ích

1. Quỹ đất công ích để gọn thửa, gọn vùng nhằm thuận lợi cho quản lý, sử dụng cho thuê, không để hoang hoá, lãng phí.

2. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng quỹ đất công ích đảm bảo phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 Quy định này.

3. Lập hồ sơ địa chính để quản lý quỹ đất công ích. Hồ sơ địa chính cập nhật đầy đủ thông tin của từng thửa đất thuộc quỹ đất công ích. Khi có biến động thì phải cập nhật chỉnh lý kịp thời vào hồ sơ địa chính.

4. Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý biến động đất công ích, trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất tại các khoản 1, 2, 3 Điều 6 của Quy định này thì phải thực hiện việc thu hồi, chỉnh lý biến động theo quy định của pháp luật đất đai.

5. Khi thay đổi các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách công tác địa chính; cán bộ địa chính xã thì lập thủ tục bàn giao hồ sơ đất quỹ công ích từ người cũ sang người mới. Khi bàn giao có chứng kiến của Phòng Tài nguyên - Môi trường cấp huyện.

Điều 6. Mục đích sử dụng quỹ công ích

Quỹ công ích sử dụng vào các mục đích sau:

1. Để xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hoá, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa, sân phơi, trạm cấp nước sạch, trạm bơm nước, bãi thu gom rác thải, ... theo quy hoạch, kế hoạch và quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Bồi thường cho người đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi để xây dựng các công trình công cộng tại địa phương. Đối với trường hợp này, khi lập phương án tổng thể về bồi thường giải phóng mặt bằng, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã dự kiến thửa đất và diện tích sẽ bồi thường cho hộ gia đình, cá nhân báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

3. Xây dựng nhà tình nghĩa.

4. Việc chuyển mục đích để sử dụng đất theo khoản 1, 3 Điều này phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết và được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

5. Đối với quỹ đất công ích chưa sử dụng vào các mục đích tại khoản 1, 2 và 3 của Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

Điều 7. Đối tượng, phương thức, thời hạn thuê đất công ích

1. Đối tượng thuê đất công ích là hộ gia đình, cá nhân tại địa phương.

2. Phương thức thuê đất công ích

a) Thực hiện giao khoán nhận thầu (không đấu giá) đối với diện tích đất công ích nhỏ lẻ, nằm xen kẹp trong khu dân cư;

b) Thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để nhận thầu đối với diện tích đất công ích không quy định tại mục a, khoản 2, của Điều này.

3. Thời hạn cho thuê đất công ích để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản đối với mỗi lần thuê không quá năm (05) năm.

Điều 8. Giá đất cho thuê với quỹ đất công ích

1.Giá cho thuê đất công ích căn vào kết quả đấu giá, trừ trường hợp quy định tại mục a, khoản 2, Điều 7 của quy định này. UBND cấp xã lập phương án đấu giá để nhận thầu cho thuê đất công ích, trình UBND cấp huyện phê duyệt. Sau khi phương án đấu giá được duyệt, UBND cấp xã tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật.

2. UBND cấp xã chỉ được thu tiền cho thuê đất hàng năm, không được thu tiền thuê đất một lần cho nhiều năm hoặc cả thời hạn thuê đất, trường hợp thật cần thiết phải thu một lần cho một số năm, thì chỉ được thu trong nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân và phải báo cáo xin ý kiến UBND cấp huyện trước khi thực hiện.

Điều 9. Quản lý và sử dụng tiền thuê đất công ích

1. Khoản thu từ quỹ đất công ích, tài sản công và hoa lợi công sản là nguồn thu thường xuyên của ngân sách cấp xã.

2. Tiền thu được từ việc cho thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật.

3. Chứng từ thu tiền thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích sử dụng biên lai theo quy định; việc quản lý và sử dụng nguồn thu từ quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành.

Điều 10. Trình tự, thủ tục cho thuê đất công ích

1. Căn cứ vào kết quả đấu giá, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá nhận thầu khoán đất công ích nộp 01 bộ hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất, hồ sơ gồm:

a) Đơn xin thuê đất;

b) Bản sao sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân.

2. Thời hạn giải quyết 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm mời hộ gia đình, cá nhân xin thuê đất đến để ký hợp đồng thuê đất.

Chương III

THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 11. Trách nhiệm kiểm tra, thanh tra quỹ đất công ích

1. Cán bộ Địa chính cấp xã có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra hiện trạng, ranh giới, tình trạng sử dụng đất công ích để phát hiện kịp thời việc lấn chiếm, sử dụng đất không đúng hợp đồng, không đúng mục đích.

2. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm quản lý quỹ đất công ích theo Quy định này trên địa bàn, chỉ đạo cán bộ Địa chính, Tài chính, Tư pháp, Trưởng thôn kiểm tra phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật đất đai và có biện pháp xử lý kịp thời theo thẩm quyền.

3. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm quản lý, sử dụng quỹ đất công ích theo Quy định này trên địa bàn, chỉ đạo các cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời theo thẩm quyền.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng quỹ đất công ích theo quy định này trên địa bàn tỉnh, phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời theo pháp luật.

Điều 12 . Xử lý vi phạm

1. Cán bộ Địa chính cấp xã khi phát hiện có hành vi vi phạm thì báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp để chỉ đạo các biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời. Trường hợp cần có sự hỗ trợ về chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật thì đề nghị Phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện giúp đỡ.

2. Chủ tịch UBND cấp xã khi phát hiện hoặc được báo cáo có vi phạm thì tổ chức kiểm tra, lập biên bản và có biện pháp xử lý kịp thời theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền xử lý thì báo cáo Chủ tịch UBND cấp trên xem xét, xử lý.

3. Trường hợp sử dụng đất công ích không đúng mục đích theo quy định của pháp luật đất đai thì Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định hủy bỏ hợp đồng thuê đất và chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã xử lý, khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân thuê đất công ích

1. Ký hợp đồng thuê đất với Ủy ban nhân dân cấp xã trên cơ sở kết quả đấu giá quyền sử dụng đất.

2. Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng thuê đất đã ký.

3. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất được thuê, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường và không được làm tổn hại đến quyền và lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh;

4. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng thuê đất đã ký;

5. Không được cho thuê lại quyền sử dụng đất, khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

6. Thanh lý hợp đồng thuê đất; trả lại đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý sau khi hết thời hạn thuê đất hoặc khi nhà nước thu hồi để sử dụng theo quy hoạch.

Điều 14. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã

1. Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm chỉ đạo quản lý, sử dụng quỹ đất công ích trên địa bàn; quản lý, sử dụng tiền thu được từ việc cho thuê quỹ đất công ích theo quy định. Thường xuyên chỉ đạo kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Có biện pháp ngăn chặn, khắc phục kịp thời chủ hợp đồng thuê đất sử dụng đất công ích không đúng mục đích theo quy định tại Điều 6 Quy định này và các quy định khác của pháp luật đất đai.

2. Các trường hợp đã cho thuê đất với thời hạn trên 5 năm tại thời gian trước ngày 01/01/1999 (khi Luật sửa đổi Luật Đất đai năm 1998 có hiệu lực) thì Chủ tịch UBND cấp xã phải chỉ đạo quản lý, thường xuyên kiểm tra để ngăn ngừa và xử lý các trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã thuê đất tự ý chuyển mục đích sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp hoặc chuyển nhượng cho người khác trái pháp luật; khi hết thời hạn thuê đất theo hợp đồng, Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản thanh lý hợp đồng để tiếp tục quản lý và cho thuê theo quy định này.

3. Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo các bộ phận chuyên môn rà soát lại toàn bộ diện tích đất công ích, kiểm kê trên thực địa và hồ sơ địa chính để thiết lập danh mục về vị trí, diện tích, loại đất, tình trạng sử dụng quỹ đất công ích. Có phương án cho thuê đất để tăng thu ngân sách xã, không để đất công ích hoang hóa gây lãng phí.

4. Thanh lý, chấm dứt hợp đồng cho thuê đất công ích đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhận tự ý xây dựng nhà, công trình trái phép trên đất, sử dụng đất không đúng mục đích và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật đất đai.

5. Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện và trước pháp luật nếu để xảy ra tình trạng lấn, chiếm đất công ích, sử dụng đất công ích không đúng mục đích, ký hợp đồng cho thuê đất công ích quá thời hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Quy định này.

Điều 15. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

1. Chịu trách nhiệm chỉ đạo việc quản lý, sử dụng quỹ đất công ích trên địa bàn theo đúng quy định của pháp luật. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và UBND cấp xã thực hiện rà soát lại toàn bộ quỹ đất công ích trên đại bàn, có phương án quản lý, sử dụng hiệu quả.

2. Chỉ đạo thường xuyên thực hiện việc thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật đất đai trong quá trình quản lý, sử dụng đất công ích.

3. Chỉ đạo thanh lý, hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng cho thuê đất đối với hợp đồng thuê đất quá thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy định này, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không đúng mục đích, để cho người khác lấn chiếm đất.

4. Các trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã đã cho các tổ chức hoặc các đoàn thể thuê đất, mượn đất công ích; cho các hộ gia đình, cá nhân mượn đất công ích thì Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại để cho các hộ gia đình, cá nhân khác thuê đất theo Quy định này.

5. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về quản lý, sử dụng đất công ích trên địa bàn, nếu để xảy ra tình trạng đất công ích bị lấn, chiếm, sử dụng không đúng mục đích, xây dựng nhà kiên cố, công trình khác trên đất, ký hợp đồng cho thuê đất công ích quá thời hạn theo quy định.

Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo các nội dung sau :

a) Lập hồ sơ địa chính thửa đất thuộc quỹ đất công ích.

b) Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, các Sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn hợp đồng thuê đất công ích để thực hiện thống nhất trên toàn tỉnh.

c) Đăng ký, thống kê quỹ đất công ích.

d) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hỗ trợ cho các xã trong việc chỉnh lý các thửa đất thuộc quỹ đất công ích và tổ chức chỉnh lý biến động khi có quyết định thu hồi đất công ích để sử dụng vào mục đích khác.

2. Sở Tài chính

a) Hướng dẫn việc xác định giá đất để tổ chức đấu giá cho thuê đất công ích;

b) Hướng dẫn quản lý và sử dụng nguồn thu từ quỹ đất công ích theo chế độ tài chính hiện hành.

3. Sở Tư pháp

a) Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Báo Hà Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thành phố, UBND cấp xã tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật đất đai liên quan đến việc quản lý, sử dụng quỹ đất công ích trên các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức phù hợp khác.

b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn hợp đồng thuê đất công ích đảm bảo nội dung, thể thức theo quy định của pháp luật;

c) Hướng dẫn thực hiện trình tự, thủ tục đấu giá cho thuê đất công ích.

4. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan

Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ quyền hạn phối hợp với các cơ quan chức năng, tổ chức thực hiện, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, UBND cấp xã thực hiện nghiêm túc quy định này.

Điều 17. Điều khoản thi hành

Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 27/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của trên địa bàn tỉnh Hà Nam

  • Số hiệu: 27/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 09/11/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
  • Người ký: Mai Tiến Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/11/2012
  • Ngày hết hiệu lực: 10/07/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản