- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Quyết định 06/2010/QĐ-TTg về việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư liên tịch 73/2010/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 1Quyết định 06/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 27/2010/QĐ-UBND Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2Quyết định 67/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2020
- 3Quyết định 250/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2010/QĐ-UBND | Mỹ Tho, ngày 31 tháng 12 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, KHAI THÁC TỦ SÁCH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 73/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 10/1999/QĐ.UB ngày 27 tháng 5 năm 1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc ban hành Kế hoạch xây dựng và quản lý tủ sách pháp luật.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, KHAI THÁC TỦ SÁCH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Tủ sách pháp luật cấp xã) và Tủ sách pháp luật ở cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, nhà trường và cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp (gọi chung là Tủ sách pháp luật ở cơ quan, đơn vị) trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Đối tượng phục vụ của Tủ sách pháp luật
Đối tượng phục vụ chung của Tủ sách pháp luật là cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân. Tùy theo điều kiện thực tế của từng cơ quan, đơn vị và địa bàn dân cư, cần phân loại đối tượng phục vụ để xây dựng tủ sách pháp luật có nội dung phù hợp.
Chương II
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, KHAI THÁC TỦ SÁCH PHÁP LUẬT
Điều 3. Xây dựng Tủ sách pháp luật
1. Thành lập Tủ sách pháp luật
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị ra quyết định thành lập Tủ sách pháp luật.
Nội dung quyết định thành lập Tủ sách pháp luật quy định cụ thể về địa điểm đặt Tủ sách pháp luật, cán bộ phụ trách Tủ sách pháp luật, phạm vi và đối tượng phục vụ; nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ phụ trách Tủ sách pháp luật; nguồn kinh phí bổ sung đầu sách hàng năm.
b) Tùy theo điều kiện cụ thể, ngoài Tủ sách pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thể thành lập các Tủ sách, Ngăn sách, Tủ sách pháp luật ở ấp, khu phố.
Tủ sách, ngăn sách, túi sách pháp luật cần gọn nhẹ, gồm tài liệu, sách, báo pháp luật có liên quan trực tiếp đến cuộc sống hàng ngày của nhân dân, đặc biệt là các loại sách hỏi đáp pháp luật. Việc xây dựng, khai thác, quản lý sách, tủ sách, ngăn sách, túi sách pháp luật ở ấp, khu phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quy định.
2. Địa điểm đặt Tủ sách pháp luật
Địa điểm đặt Tủ sách pháp luật cấp xã được đặt tại phòng tiếp dân, bộ phận “một cửa” của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc nơi khác nhưng phải thuận tiện cho cán bộ, công chức và nhân dân trong việc đọc, mượn sách, báo, tài liệu pháp luật, tài liệu chính trị.
Tủ sách pháp luật của cơ quan, đơn vị phải đặt tại vị trí thuận tiện cho người đọc. Tủ sách, ngăn sách, túi sách ở ấp khu phố đặt tại trụ sở ấp, khu phố.
3. Các loại sách, báo, tài liệu trong Tủ sách pháp luật
Các loại sách, báo, tài liệu của Tủ sách pháp luật cấp xã và Tủ sách pháp luật ở cơ quan, đơn vị cần được lựa chọn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương, cơ quan, đơn vị và từng đối tượng phục vụ. Tủ sách pháp luật phải có các loại sách, báo, tài liệu sau:
a) Văn bản quy phạm pháp luật gồm: Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến nhân dân và hoạt động của cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương;
b) Tài liệu pháp luật phổ thông gồm: Sách hỏi đáp, bình luận, giải thích pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân, tờ gấp, đề cương, băng, đĩa tuyên truyền, phổ biến pháp luật;
c) Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Công báo của tỉnh; báo pháp luật; Các tạp chí, tập san, báo chuyên đề pháp luật của cơ quan Tư pháp, Kiểm sát, Tòa án, Công an và các cơ quan bảo vệ pháp luật khác;
d) Tài liệu chính trị: các văn kiện, Nghị quyết của Đảng, các tài liệu chính trị phục vụ nhu cầu nghiên cứu, tìm hiểu học tập, sinh hoạt của cấp ủy, cán bộ, Đảng viên.
đ) Ngoài các loại sách, báo, tài liệu quy định tại điểm a, b, c, d khoản 3 Điều này, Tủ sách pháp luật cấp xã phải có sách, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ công tác chính quyền, hành chính, tư pháp cơ sở, Thông tin pháp luật của tỉnh; Tủ sách pháp luật ở cơ quan, đơn vị phải có sách, tài liệu pháp lý phục vụ cho công tác quản lý, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, giảng dạy và học tập của cơ quan, đơn vị.
4. Bổ sung tài liệu, sách, báo pháp luật cho Tủ sách pháp luật
Theo hướng dẫn định kỳ của Sở Tư pháp, Tủ sách pháp luật phải được bổ sung kịp thời các sách, báo, tài liệu pháp luật mới; thường xuyên rà soát, hệ thống hóa sách, tài liệu pháp luật.
5. Huy động sự tham gia, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng Tủ sách pháp luật
Khuyến khích đa dạng hóa các loại hình Tủ sách pháp luật. Huy động các sách, báo, tài liệu pháp luật sẵn có trong cán bộ, nhân dân để xây dựng Tủ sách pháp luật; khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, trong đó quan tâm khuyến khích báo chí, nhà xuất bản, doanh nghiệp hỗ trợ sách, tài liệu pháp luật, đầu tư kinh phí cho Tủ sách pháp luật.
6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào khai thác văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu pháp luật
- Thực hiện số hóa các sách, tài liệu, thông tin pháp luật;
- Kết nối và sử dụng Internet, tiến tới kết hợp mô hình Tủ sách pháp luật truyền thống với Tủ sách pháp luật điện tử;
- Tăng cường bồi dưỡng, hướng dẫn cán bộ và nhân dân sử dụng internet trong khai thác Tủ sách pháp luật.
Điều 4. Quản lý Tủ sách pháp luật
1. Sách, báo, tài liệu pháp luật là tài sản công, do đó hàng năm phải được vào sổ và bảo quản theo quy định của Nhà nước về tài sản công. Sách, báo, tài liệu phải được ghi vào Sổ đăng ký nhằm giúp cho cán bộ phụ trách Tủ sách pháp luật thống kê được số lượng và lên danh mục sách để có kế hoạch trang bị bổ sung.
2. Công tác kiểm tra, đăng ký sách, báo, tài liệu phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, kịp thời, chính xác theo thứ tự ngày, tháng nhập hay xuất sách, báo, tài liệu ra khỏi tủ sách.
3. Người làm mất hoặc hư hỏng sách, báo, tài liệu pháp luật phải bồi thường theo quy định.
Điều 5. Cán bộ phụ trách Tủ sách pháp luật
1. Cán bộ phụ trách Tủ sách pháp luật
a) Cán bộ phụ trách Tủ sách pháp luật cấp xã là công chức Tư pháp - Hộ tịch hoặc cán bộ được giao nhiệm vụ Tư pháp ở xã, phường, thị trấn;
b) Đối với các loại hình Tủ sách pháp luật ở cơ quan, đơn vị, tùy từng điều kiện cụ thể, cơ quan, đơn vị bố trí cán bộ phụ trách Tủ sách pháp luật chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Riêng cán bộ pháp chế sở, ngành chịu trách nhiệm quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật ở cơ quan, đơn vị mình.
2. Nghĩa vụ và quyền hạn của cán bộ phụ trách Tủ sách pháp luật
a) Lập dự toán kinh phí xây dựng ban đầu, kinh phí bổ sung sách, báo, tài liệu pháp luật hàng năm của Tủ sách pháp luật và triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Xây dựng nội quy hoạt động của Tủ sách pháp luật trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Bảo quản sách, báo, tài liệu pháp luật theo quy định như đối với tài sản công; cho mượn và hướng dẫn việc sử dụng sách, báo, tài liệu pháp luật; theo dõi việc mượn, trả, luân chuyển sách, báo, tài liệu pháp luật;
d) Định kỳ hàng năm kiểm kê sách, báo, tài liệu pháp luật; lập báo cáo sáu tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu về tình hình quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật.
3. Quyền lợi của cán bộ phụ trách Tủ sách pháp luật
a) Được hướng dẫn về nghiệp vụ xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật và kiến thức pháp luật;
b) Được cơ quan có thẩm quyền khen thưởng theo quy định pháp luật khi có thành tích xuất sắc trong việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật và phổ biến giáo dục pháp luật.
Điều 6. Khai thác Tủ sách pháp luật
1. Nội quy hoạt động của Tủ sách pháp luật
a) Nội quy hoạt động của Tủ sách pháp luật có nội dung chủ yếu sau đây:
- Thời gian phục vụ;
- Hình thức phục vụ;
- Quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ phụ trách Tủ sách pháp luật;
- Trách nhiệm giữ gìn, bảo quản và bồi thường thiệt hại của người đọc, người mượn khi làm mất, làm hỏng sách, báo, tài liệu pháp luật.
b) Nội quy hoạt động của Tủ sách pháp luật phải được niêm yết tại địa điểm đặt Tủ sách pháp luật.
2. Thời gian phục vụ
Tủ sách pháp luật mở cửa phục vụ hàng ngày theo giờ làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, đơn vị. Trong trường hợp không có đủ điều kiện để phục vụ theo giờ làm việc thì Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, đơn vị phải quy định rõ ngày, giờ phục vụ người đọc.
3. Hình thức phục vụ
Tủ sách pháp luật phục vụ bằng hình thức đọc tại chỗ hoặc cho mượn.
4. Phương thức khai thác Tủ sách pháp luật
a) Thường xuyên tuyên truyền về vị trí, vai trò của Tủ sách pháp luật trong việc nâng cao hiểu biết, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; vận động, giới thiệu cho cán bộ và nhân dân đến nghiên cứu, đọc sách, báo, tài liệu pháp luật;
b) Kịp thời thông báo nội dung sách, báo, tài liệu pháp luật mới trên các bảng tin, trạm tin, loa truyền thanh của xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị để tạo điều kiện thuận tiện cho người đọc tìm hiểu, đọc, mượn sách, báo, tài liệu pháp luật của Tủ sách pháp luật;
c) Tích cực tổ chức giới thiệu sách, báo, tài liệu pháp luật, sinh hoạt câu lạc bộ, thi tìm hiểu pháp luật để nâng cao hiệu quả khai thác Tủ sách pháp luật;
d) Thực hiện việc trao đổi, luân chuyển sách, tài liệu pháp luật giữa các loại hình Tủ sách pháp luật trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
Điều 7. Kinh phí xây dựng Tủ sách pháp luật
1. Kinh phí xây dựng cho Tủ sách pháp luật cấp xã do ngân sách cấp xã bảo đảm, được bố trí, cân đối vào dự toán chi hàng năm từ ngân sách cấp xã để duy trì hoạt động của Tủ sách pháp luật tại xã, phường, thị trấn. Mức chi cho Tủ sách pháp luật tối thiểu là 2.000.000 đồng/năm.
2. Kinh phí xây dựng cho Tủ sách pháp luật ở cơ quan, đơn vị được dự toán trong ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị. Hàng năm, căn cứ vào định mức chi tiêu và kế hoạch xây dựng Tủ sách pháp luật, các cơ quan đơn vị lập dự toán kinh phí xây dựng Tủ sách pháp luật tổng hợp chung vào dự toán của đơn vị mình gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giao dự toán ngân sách hàng năm cho đơn vị.
3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đóng góp kinh phí xây dựng Tủ sách pháp luật.
Việc lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí xây dựng Tủ sách pháp luật được thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và theo chế độ quy định quản lý tài chính hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của các sở, ngành tỉnh
1. Sở Tư pháp
a) Định kỳ hàng năm lập danh mục sách, báo, tài liệu pháp luật cần thiết để hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức pháp chế của cơ quan, ban, ngành, đoàn thể kịp thời bổ sung cho các Tủ sách pháp luật; biên soạn các tài liệu nghiệp vụ, tài liệu pháp luật phù hợp dành cho Tủ sách pháp luật ở địa phương;
b) Phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn hình thức, biện pháp xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật theo đặc thù của từng địa bàn, lĩnh vực quản lý; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các ngành trong việc kiểm tra, sử dụng các loại hình Tủ sách pháp luật; hướng dẫn nghiệp vụ xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật;
c) Biên soạn các tài liệu pháp luật, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật;
d) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành tỉnh thực hiện hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và cung cấp cho Tủ sách pháp luật;
đ) Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
2. Sở Tài chính
Hướng dẫn sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn lập dự toán, xác định nguồn kinh phí, thanh toán, quyết toán kinh phí hàng năm trong việc xây dựng, quản lý, duy trì Tủ sách pháp luật theo quy định của pháp luật.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo, quản lý và hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chỉ đạo, quản lý và hướng dẫn việc xây dựng, quản lý và khai thác Tủ sách pháp luật ở các cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở nuôi dưỡng, chăm sóc người có công và các cơ sở xã hội khác thuộc chức năng quản lý nhà nước của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
Chỉ đạo, quản lý và hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật ở các đơn vị thuộc Công an nhân dân và Quân đội nhân dân.
6. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật trong việc sử dụng công báo tỉnh.
7. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật ở các cơ quan, đơn vị trong ngành. Phối hợp triển khai việc xây dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật, củng cố các loại hình đọc sách tại cơ sở gồm: Thư viện xã, Điểm bưu điện văn hóa xã, Tủ sách pháp luật Bộ đội biên phòng;
b) Hướng dẫn việc trao đổi, luân chuyển sách, tài liệu pháp luật giữa Tủ sách pháp luật cấp xã với các loại hình Tủ sách pháp luật khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Hướng dẫn ứng dụng công nghệ thông tin vào khai thác văn bản quy phạm pháp luật;
c) Phối hợp với Báo Ấp Bắc, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh tăng cường tuyên truyền về vị trí, vai trò của Tủ sách pháp luật; vận động, giới thiệu cho cán bộ, nhân dân đến đọc, mượn sách, báo, tài liệu pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị
Chỉ đạo và kiểm tra việc xây dựng, quản lý, khai thác có hiệu quả Tủ sách pháp luật; ban hành quyết định thành lập Tủ sách pháp luật ở cơ quan, đơn vị mình.
Bảo đảm dự toán và thực hiện kinh phí xây dựng Tủ sách pháp luật, chỉ đạo kịp thời bổ sung sách, báo, tài liệu pháp luật cho Tủ sách pháp luật.
Bảo đảm điều kiện thuận lợi để cán bộ phụ trách Tủ sách pháp luật thực hiện nhiệm vụ; tạo điều kiện cho cán bộ phụ trách Tủ sách pháp luật tham gia lớp bồi dưỡng hướng dẫn nghiệp vụ xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật và kiến thức pháp luật.
Điều 10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận
1. Tham gia xây dựng Tủ sách pháp luật của đơn vị;
2. Vận động nhân dân, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia xây dựng Tủ sách pháp luật;
3. Chỉ đạo, quản lý và hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật do tổ chức mình quản lý;
4. Kiểm tra, sơ kết, tổng kết và thực hiện chế độ khen thưởng hoặc đề xuất khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho và thị xã Gò Công
1. Chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tốt công tác xây dựng, quản lý và khai thác Tủ sách pháp luật trên địa bàn;
2. Nâng cao chất lượng xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật; đa dạng hóa các loại hình và các hình thức khai thác, sử dụng Tủ sách pháp luật, phát huy vai trò của Tủ sách pháp luật trong hoạt động điều hành, quản lý của chính quyền cơ sở và phục vụ nhu cầu tìm hiểu pháp luật của cán bộ, nhân dân; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào khai thác văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn xã, phường, thị trấn;
3. Chủ động phối hợp với các sở, ngành tỉnh tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách cho đội ngũ cán bộ phụ trách Tủ sách pháp luật ở cơ sở;
4. Kiểm tra, sơ kết, tổng kết và thực hiện chế độ khen thưởng hoặc đề xuất khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật; kỷ luật và xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật.
Điều 12. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập Tủ sách pháp luật, phê duyệt nội quy hoạt động của Tủ sách pháp luật.
Chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật bảo đảm duy trì hoạt động ổn định, lâu dài, nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng Tủ sách pháp luật.
2. Bảo đảm kinh phí hàng năm trong việc duy trì, kịp thời bổ sung sách, báo, tài liệu pháp luật, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Tủ sách pháp luật cấp xã./.
- 1Quyết định 02/2011/QĐ-UBND quy chế xây dựng, quản lý và khai thác Tủ sách pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 2Chỉ thị 02/2012/CT-UBND tăng cường công tác xây dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật trong các cơ quan, đơn vị, trường học trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3Chỉ thị 10/2011/CT-UBND về tăng cường công tác xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 4Quyết định 886/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành và bãi bỏ văn bản không còn phù hợp do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 5Chỉ thị 18/CT-UB năm 1998 về xây dựng tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn trong tỉnh Bến Tre
- 6Quyết định 1200/1998/QĐ-UB về xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng tủ sách pháp luật do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 7Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và khai thác Tủ sách pháp luật trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 8Công văn 751/BTP-PBGDPL năm 2017 về nâng cao hiệu quả xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 9Quyết định 06/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 27/2010/QĐ-UBND Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 10Quyết định 67/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2020
- 11Quyết định 250/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 886/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành và bãi bỏ văn bản không còn phù hợp do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 06/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 27/2010/QĐ-UBND Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3Quyết định 67/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2020
- 4Quyết định 250/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2019-2023
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Quyết định 06/2010/QĐ-TTg về việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư liên tịch 73/2010/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 6Quyết định 02/2011/QĐ-UBND quy chế xây dựng, quản lý và khai thác Tủ sách pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 7Chỉ thị 02/2012/CT-UBND tăng cường công tác xây dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật trong các cơ quan, đơn vị, trường học trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 8Chỉ thị 10/2011/CT-UBND về tăng cường công tác xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 9Chỉ thị 18/CT-UB năm 1998 về xây dựng tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn trong tỉnh Bến Tre
- 10Quyết định 1200/1998/QĐ-UB về xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng tủ sách pháp luật do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 11Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và khai thác Tủ sách pháp luật trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 12Công văn 751/BTP-PBGDPL năm 2017 về nâng cao hiệu quả xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND quy định về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- Số hiệu: 27/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Dương Minh Điều
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/01/2011
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực