ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2008/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 13 tháng 6 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ Quy định về thành lập, hoạt động, chính sách và quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu;
Căn cứ Quyết định số 114/2003/QĐ-TTg ngày 10/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Phước;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 26/2004/QĐ-UB ngày 13/4/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Phước, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2008/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2008 của UBND tỉnh)
Điều 1. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Phước (dưới đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Ban Quản lý do Thủ tướng Chính phủ thành lập, chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; có tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.
Điều 3. Ban Quản lý thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan, quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp.
Điều 4. Ban Quản lý có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các Bộ, ngành và UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau:
a) Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và UBND tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
d) Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu khu công nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
đ) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
2. Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các Bộ, ngành và UBND tỉnh các nhiệm vụ:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp; cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào khu công nghiệp sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công Thương;
d) Được cấp có thẩm quyền ủy quyền:
- Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng đất và cơ cấu quy hoạch;
- Thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng nhóm B, C theo quy định của pháp luật về quản lý dự án xây dựng công trình;
- Cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan;
đ) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong khu công nghiệp; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp;
e) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong khu công nghiệp và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong khu công nghiệp;
g) Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan;
h) Tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh trong khu công nghiệp;
i) Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại khu công nghiệp; quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền;
k) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
l) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp;
m) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;
n) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và UBND tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển khu công nghiệp; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong khu công nghiệp;
o) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
p) Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp;
q) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của UBND tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý; giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại khu công nghiệp;
r) Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban hành một số chính sách ưu đãi về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
s) Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
1. Lãnh đạo Ban Quản lý: Ban Quản lý do Trưởng Ban điều hành và không quá 03 Phó Trưởng ban giúp Trưởng Ban, Chức vụ Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo các quy định của Đảng và Nhà nước về quản lý cán bộ.
2. Cơ cấu tổ chức của Ban gồm có:
a) Văn phòng.
b) Các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Quản lý Quy hoạch - Xây dựng;
- Phòng Quản lý Môi trường;
- Phòng Quản lý Đầu tư;
- Phòng Quản lý Doanh nghiệp.
- Phòng Quản lý Lao động
c) Đại diện Ban Quản lý tại khu công nghiệp (việc thành lập Đại diện Ban quản lý tại khu công nghiệp do UBND tỉnh xem xét quyết định theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý và Giám đốc Sở Nội vụ).
3. Văn phòng có 01 Chánh Văn phòng và có 01 Phó Chánh Văn phòng, mỗi phòng chuyên môn, nghiệp vụ Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng, Đại diện Ban Quản lý tại khu công nghiệp có 01 Trưởng Đại diện và 01 Phó Trưởng Đại diện. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Văn phòng, Trưởng phòng, Trưởng Đại diện do Trưởng Ban Quản lý bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có văn bản thỏa thuận thống nhất của Giám đốc Sở Nội vụ, chức vụ Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương do Trưởng Ban bổ nhiệm, miễn nhiệm.
4. Tùy theo đặc điểm, tình hình và quy mô phát triển trong từng giai đoạn, Trưởng Ban Quản lý đề nghị UBND tỉnh quyết định điều chỉnh cơ cấu của Ban Quản lý hoặc thành lập tổ chức sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Nhiệm vụ cụ thể của các phòng và tương đương do Trưởng ban quy định.
6. Biên chế của Ban Quản lý gồm biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp và do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp.
1. Ban Quản lý làm việc theo chế độ thủ trưởng, Trưởng ban quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước UBND tỉnh về mọi mặt hoạt động của Ban Quản lý, đồng thời chịu trách nhiệm trước các Bộ, ngành Trung ương có liên quan về các lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Quản lý và trước pháp luật. Các Phó Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Trưởng ban, đồng thời cùng Trưởng ban liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về phần việc được phân công phụ trách.
2. Trưởng phòng và tương đương chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về mọi công việc được giao của phòng. Phó Trưởng phòng và tương đương giúp việc Trưởng phòng được Trưởng phòng phân công phụ trách một số công tác và được ủy quyền điều hành công việc của phòng khi Trưởng phòng đi vắng.
3. Ban Quản lý đảm bảo chế độ họp giao ban hàng tuần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tuần và xây dựng chương trình công tác cho tuần kế tiếp. Đồng thời tổ chức các cuộc họp bất thường để triển khai, phổ biến các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của UBND tỉnh và của Bộ, ngành Trung ương có liên quan.
Điều 7. Ban Quản lý có các mối quan hệ công tác sau:
1. Đối với các Bộ, ngành Trung ương có liên quan:
- Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan và thực hiện một số công việc khi được ủy quyền.
- Trưởng ban có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn với các Bộ, ngành Trung ương có liên quan theo định kỳ và yêu cầu đột xuất.
2. Đối với UBND tỉnh:
Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh. Trưởng ban phải thường xuyên báo cáo công tác với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định và theo yêu cầu đột xuất. Trước khi thực hiện chủ trương, chính sách của Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch chung của tỉnh, Trưởng ban phải xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
3. Đối với Sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã:
Ban Quản lý xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các Sở, ngành có liên quan trong lĩnh vực chuyên môn, đồng thời tăng cường mối quan hệ với UBND các huyện, thị xã nơi có khu công nghiệp để cùng giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Trong trường hợp có những vấn đề chưa nhất trí, các bên xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
4. Đối với Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp:
Ban Quản lý có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, đảm bảo đúng tiến độ, đạt chất lượng, phối hợp việc thực hiện vận động đầu tư trong và ngoài nước vào khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn cho các nhà đầu tư, đồng thời giải quyết những vấn đề phát sinh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được UBND tỉnh giao. Định kỳ kiểm tra các Công ty Phát triển hạ tầng trong khu công nghiệp và yêu cầu Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp báo cáo theo quy định.
5. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp:
Ban Quản lý có trách nhiệm giúp UBND tỉnh quản lý các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Điều lệ Quản lý khu công nghiệp được UBND tỉnh phê duyệt, theo đúng các mục tiêu quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, điều lệ doanh nghiệp và theo pháp luật. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ban Quản lý có quyền yêu cầu các doanh nghiệp báo cáo tình hình hoạt động theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
Điều 8. Trưởng Ban Quản lý có trách nhiệm tổ chức triển khai bản Quy chế này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên của Ban Quản lý. Việc sửa đổi, bổ sung bản Quy chế này do Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp và Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.
- 1Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 26/2004/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Bình Phước
- 3Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực
- 4Quyết định 60/2006/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của ban quản lý các Khu Công nghiệp do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 1Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 26/2004/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Bình Phước
- 3Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực
- 1Quyết định 114/2003/QĐ-TTg thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Phước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 5Quyết định 60/2006/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của ban quản lý các Khu Công nghiệp do tỉnh Quảng Trị ban hành
Quyết định 27/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- Số hiệu: 27/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/06/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Trương Tấn Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/06/2008
- Ngày hết hiệu lực: 16/01/2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực