- 1Quyết định 38/2004/QĐ- UBBT về đơn giá và chính sách bồi thường đất ruộng muối, ao tôm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố Phan Thiết, Tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 17/2003/QĐ-UBBT Bản quy định thực hiện Nghị định 22/1998/NĐ-CP về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Luật Đất đai 2003
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 4Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 37/2005/QĐ-TTg phê duyệt bổ sung phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới công ty nhà nước trực thuộc Bộ Công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 51/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 270/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2008
- 3Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2005/QĐ-UBBT | Phan Thiết, ngày 04 tháng 4 năm 2005 |
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Căn cứ Thông tư số 116/2004 ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 17/2003 QĐ/UB-BT ngày 18/4/2003 của UBND Tỉnh ban hành Bản quy định về thực hiện Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ, Quyết định số 39/2004/QĐ-UBBT ngày 17/5/2004 của UBND Tỉnh về việc bổ sung, sửa đổi một số điểm tại Quyết định số 17/2003 QĐ/UB-BT ngày 18/4/2003 của UBND Tỉnh Bình Thuận. Các quy định trước đây của UBND Tỉnh Bình Thuận có nội dung trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH BÌNH THUẬN |
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27 /2005/QĐ-UBBT ngày 04 /4/2005 của Ủy ban nhân dân Tỉnh Bình Thuận)
Quy định này quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh Bình Thuận đối với các trường hợp để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế quy định tại Điều 1 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
2. Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo quy định tại Quy định này.
Không chi trả, bồi thường và tái định cư cho: người thuê, mượn đất của người có đất bị thu hồi; người nhận góp vốn liên doanh liên kết nhưng chưa chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản sang tổ chức liên doanh, liên kết; các đối tượng khác không được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Việc xử lý tiền bồi thường, hỗ trợ (nếu có) giữa người có quyền sử dụng đất hợp pháp và chủ sở hữu tài sản trên đất bị thu hồi là người thuê, mượn lại đất, nhận góp vốn liên doanh, liên kết được giải quyết theo quy định về quan hệ dân sự và hợp đồng kinh tế đã ký kết.
3. Nhà nước khuyến khích người có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 1 của Quy định này tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước.
Điều 3: Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Nhà nước tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Quy định này được tính vào vốn đầu tư của dự án;
b) Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có trách nhiệm chi trả trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quy định này và được trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào tỉnh thì không phải trả tiền bồi thường hỗ trợ tái định cư; trường hợp đã chi trả thì được trừ số tiền đã trả vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.
2. Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định thành một mục riêng trong tổng vốn đầu tư của dự án.
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Quy định này mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau: Bồi thường bằng nhà ở; Bồi thường bằng giao đất ở mới; Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.
2. Việc bố trí tái định cư chỉ được thực hiện đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được đền bù đất ở theo quy định và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a- Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở hoặc diện tích còn lại sau thu hồi thấp hơn theo quy chuẩn của Bộ Xây dựng.
b- Phần diện tích còn lại sau thu hồi không phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
c- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn, có nhu cầu di chuyển chỗ ở.
3. Trường hợp hộ ghép, hộ có nhiều nhân khẩu đủ điều kiện tách hộ, hộ không thuộc đối tượng được bồi thường đất ở nếu có nhu cầu tái định cư thì Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Uỷ ban nhân dân các Huyện, Thành phố Phan Thiết (Sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp Huyện) sẽ xem xét, giải quyết từng trường hợp cụ thể.
Bồi thường, hỗ trợ cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Quy định này được quy định như sau:
1. Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi.
2. Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị Nhà nước thu hồi.
3. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất .
4. Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư.
Điều 6: Nguyên tắc bồi thường.
1. Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Quy định này thì được bồi thường; Trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét hỗ trợ.
2. Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền. Một số trường hợp cụ thể như sau:
a. Người được sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất phi nông nghiệp thì chỉ được bồi thường theo đất nông nghiệp.
b. Người được sử dụng đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất ở thì chỉ được bồi thường theo đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở).
3. Diện tích đất được bồi thường là diện tích được xác định trên thực địa – thực tế đo đạc diện tích thu hồi đủ điều kiện bồi thường của từng hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất .
Riêng đối với đất ở: Trường hợp người bị thu hồi đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được bồi thường theo diện tích đất ở thực tế sử dụng nhưng không vượt quá diện tích ghi trong giấy chứng nhận; Nếu phần diện tích đất ở thực tế sử dụng vượt quá giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đủ điều kiện để bồi thường thì được bồi thường về đất nhưng phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều này. Trường hợp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì được bồi thường theo diện tích đo đạc đất ở thực tế đang sử dụng, nhưng không vượt quá quy định về hạn mức đất ở; Nếu diện tích đất ở thực tế đang sử dụng cao hơn hạn mức về đất ở mà người bị thu hồi đất đã sử dụng để ở ổn định, không vi phạm quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước đó, không có tranh chấp và làm đầy đủ nghĩa vụ thuế hàng năm cho Nhà nước theo quy định (không chấp nhận các trường hợp truy thu thuế) thì được bồi thường phần diện tích này theo giá đất ở, nhưng phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách Nhà nước với số tiền được trừ tối đa bằng số tiền bồi thường đất.
Nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước bao gồm: tiền sử dụng đất; tiền thuê đất; thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất đối với tổ chức (nếu có); tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
Điều 7: Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường
1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai 2003.
Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với đất bị thu hồi quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34 và Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6. Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 của Quy định này nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 8: Điều kiện để được bồi thường đất
Người bị Nhà nước thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất, bao gồm:
- Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ tặng, cho nhà đất có công chứng hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã tại thời điểm tặng, cho;
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà và có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật. Cụ thể như sau:
- Nhà ở có giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
- Có giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà nước trước ngày 05/7/1994;
- Có giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bán theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993, không phân biệt người sử dụng đất đó là người sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 hay là người sử dụng đất sau ngày 15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó không có tranh chấp.
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Điều 9: Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do Uỷ ban nhân dân Tỉnh công bố theo quy định của Chính phủ; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng sau khi thu hồi, không bồi thường theo giá đất do thực tế sử dụng đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:
a) Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi;
b) Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
3. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được, bao gồm: tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền), chi phí san lấp mặt bằng, tôn tạo và các chi phí khác liên quan trực tiếp đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Những chi phí không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh thì không được bồi thường.
Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất.
Điều 10: Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy định này.
2. Đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư (thửa đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với đất ở trong khu dân cư), ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ bằng tiền; giá tính hỗ trợ là 20% giá đất ở liền kề có giá trị cao nhất, nhưng số tiền bồi thường và hỗ trợ 1m2 đất nông nghiệp không được cao hơn giá 1m2 đất ở liền kề.
3. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất thấp hơn giá đất bị thu hồi thì ngoài việc được giao đất mới người bị thu hồi đất còn được bồi thường bằng tiền phần giá trị chênh lệch; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất cao hơn giá đất bị thu hồi thì bồi thường tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất của đất bị thu hồi, phần giá trị chênh lệch cao hơn người được bồi thường phải trả lại cho Nhà nước.
4. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện như sau:
a) Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường;
b) Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và được hỗ trợ theo quy định như sau:
a) Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp. Mức hỗ trợ bằng 30% giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp của Tỉnh;
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không thuộc đối tượng tại điểm a khoản này, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
c) Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi, không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
6. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này; nếu trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính là nông nghiệp thì UBND cấp có thẩm quyền xem xét để giao đất mới phù hợp điều kiện của địa phương.
7. Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất; người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 11: Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân
1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp cho thời hạn còn lại; Trường hợp sử dụng đất do Nhà nước hoặc do UBND cấp xã cho thuê theo thẩm quyền thì khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 12: Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức.
1. Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất; nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền chi phí đầu tư này được bồi thường.
3. Cơ sở của tổ chức tôn giáo đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 13: Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở
1. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở được bồi thường bằng giao đất ở mới, nhà ở tại khu tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền theo đề nghị của người có đất bị thu hồi và phù hợp với thực tế ở địa phương.
2. Diện tích đất bồi thường bằng giao đất ở mới cho người có đất bị thu hồi cao nhất bằng hạn mức giao đất ở tại địa phương.
Trường hợp đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức giao đất ở, hộ có đất bị thu hồi thuộc diện hộ ghép, hộ có đông nhân khẩu đủ điều kiện tách hộ thì được xét giao thêm một phần diện tích đất ở cho người bị thu hồi đất, nhưng không vượt quá diện tích của đất ở bị thu hồi.
Điều 14: Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất ở
1. Trường hợp diện tích đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo quy định của địa phương, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải hướng dẫn sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn;
a- Nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích đất còn lại thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất để sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn;
b- Nếu diện tích đất ở còn lại nhỏ hơn 15m2 có chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3m thì Nhà nước thu hồi, bồi thường phần diện tích đất này cho người sử dụng đất và giải quyết đất tái định cư.
c- Phần diện tích còn lại sau thu hồi không phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân, tùy trường hợp cụ thể căn cứ Điều 3 Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28/2/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành điều 121 của Bộ luật Xây dựng, đề xuất UBND cấp thẩm quyền xem xét, giải quyết trừ điểm b, khoản 1 điều này.
2. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu không còn nơi ở nào khác thì được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết cho mua, thuê nhà ở hoặc giao đất ở mới; người được thuê nhà hoặc mua nhà phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Điều 15: Bồi thường đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.
2. Tiền bồi thường đất ở của nhà chung cư cho các đối tượng đồng quyền sử dụng đất được phân chia như sau:
- Nếu trong phương án giá bán nhà chung cư có tính cụ thể tiền sử dụng đất ở cho từng loại căn hộ thì tiền bồi thường đất ở theo giá đất hiện hành được phân chia theo tỷ lệ tiền sử dụng đất ở của từng loại căn hộ trong phương án giá bán nhà chung cư.
- Nếu trong phương án giá bán nhà chung cư chưa tính cụ thể tiền sử dụng đất ở cho từng loại căn hộ thì tiền bồi thường đất ở theo giá đất hiện hành được phân chia theo tỷ lệ giá bán của từng loại căn hộ trong phương án giá bán nhà chung cư.
1. Khi Nhà nước thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này.
2. Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất như sau:
a) Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất. Cụ thể:
- Thay đổi từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở): bồi thường chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở).
- Thay đổi từ đất ở sang đất nông nghiệp: bồi thường chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp.
- Thay đổi từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp: bồi thường chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với giá đất nông nghiệp.
b) Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình), nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng của đất thì được bồi thường bằng tiền theo diện tích bị hạn chế khả năng sử dụng. Mức bồi thường thiệt hại được tính bằng 50% giá đất theo từng mục đích sử dụng cho toàn bộ diện tích đất bị hạn chế sử dụng.
c) Nhà ở, công trình xây dựng khác và các tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại do phải giải tỏa thì được bồi thường theo mức thiệt hại thực tế.
Điều 17: Xử lý các trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường.
Tổ chức bị thu hồi đất mà không được bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Quy định này; nếu phải di dời đến cơ sở mới thì được hỗ trợ bằng tiền theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường đất bị thu hồi do tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả.
Điều 18: Nguyên tắc bồi thường tài sản
1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà, công trình xây dựng đơn chiếc hoặc xây dựng theo hệ thống trong một khuôn viên đất (gọi chung là nhà, công trình), cây trồng trên đất, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường thì tuỳ từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết đô thị công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
4. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường.
5. Tài sản gắn liền với đất kể cả cây trồng trên đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường.
6. Đối với nhà, công trình, hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được, thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức bồi thường cụ thể từng trường hợp do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định trên cơ sở phương án di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất của tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất lập và được cơ quan chuyên ngành thẩm định.
Điều 19: Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích, khối lượng xây dựng của nhà, công trình nhân (x) đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành tại từng thời điểm theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường theo mức sau:
Mức bồi thường nhà, công trình | = | Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại | + | Một khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình |
a) Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng khối lượng thiệt hại của nhà, công trình nhân (x) đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành nhân (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó .
b) Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình được quy định bằng 20% giá trị hiện có của nhà, công trình.
Tổng mức bồi thường nhà, công trình được xác định từ điểm a và điểm b của khoản 2 điều này tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
c) Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành; nếu công trình không còn giá trị sử dụng hoặc thực tế không sử dụng thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ một phần:
a) Trường hợp phần còn lại của nhà, công trình không còn sử dụng được thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình.
b) Trường hợp phần còn lại của nhà, công trình vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và bồi thường thêm phần bị ảnh hưởng phải sửa chữa, hoàn thiện thì bồi thường thêm phần diện tích tính đến khung chịu lực hoặc tường chịu lực gần vệt giải tỏa nhất.
4. Đối với nhà tạm: nếu bị phá dỡ một phần thì được bồi thường 100% giá trị nhà tạm.
5. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây thì không được bồi thường:
- Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
- Ðất bị lấn, chiếm trong các trường hợp: đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm; đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
- Ðất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
6. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai 2003 thì việc xử lý tài sản theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Điều 20: Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình.
1. Nhà, công trình khác được phép xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường quy định tại Điều 8 của Quy định này thì được bồi thường theo quy định tại Điều 19 của Quy định này.
2. Nhà, công trình khác không được phép xây dựng thì tuỳ theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định sau:
a) Nhà, công trình khác không được phép xây dựng nhưng đã xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này thì được bồi thường theo quy định tại Điều 19 của Quy định này;
b) Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng tỷ lệ % trên mức bồi thường quy định tại Điều 19 của Quy định này. Cụ thể:
- Hỗ trợ bằng 70% đối với khu vực đô thị.
- Hỗ trợ bằng 80% đối với khu vực nông thôn.
c) Nhà, công trình khác được xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chấp hành tốt chủ trương, chính sách, tự nguyện tháo dỡ, di dời thì được hỗ trợ 30% giá trị thiệt hại về nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt trên đất.
3. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này, mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
Điều 21: Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp phần diện tích hợp pháp do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; diện tích thuê mới tại nơi tái định cư tương đương với diện tích thuê cũ; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê. Trường hợp đặc biệt không có nhà tái định cư để bố trí thì được giao đất tại khu tái định cư hoặc hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê.
Trường hợp có nhà tái định cư để bố trí nhưng người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước không thuê thì không được hỗ trợ bằng tiền.
Điều 22: Bồi thường về di chuyển mồ mả
Giá bồi thường về di chuyển mồ mả được tính cho chi phí về đất đai theo hóa đơn thu của cơ quan quản lý nghĩa trang nơi chuyển đến trong phạm vi Tỉnh Bình Thuận; chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp (không bao gồm tường rào xây xung quanh và công trình khác nếu có).
Giá bồi thường về mồ mả theo quy định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh từng thời điểm.
Điều 23. Bồi thường đối với công trình văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu.
Đối với các dự án khi thu hồi đất có các công trình văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu do địa phương quản lý, trong trường hợp phải di chuyển thì việc bồi thường cho việc di chuyển các di tích lịch sử, công trình văn hoá, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định từng trường hợp cụ thể.
Đối với công trình do trung ương quản lý, việc bồi thường do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 24: Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi.
1. Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 3 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất.
2. Mức bồi thường đối với cây lâu năm, được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao hàm giá trị quyền sử dụng đất) và được xác định theo nguyên tắc như sau:
a) Cây trồng đang ở chu kỳ đầu tư hoặc đang ở thời gian xây dựng cơ bản, thì giá trị hiện có của vườn cây là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất tính thành tiền theo giá tại thời điểm.
b) Cây lâu năm là loại thu hoạch một lần (cây lấy gỗ) đang ở trong thời kỳ thu hoạch thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường bằng (=) số lượng từng loại cây trồng nhân với (x) giá bán 1 cây tương ứng cùng loại, cùng độ tuổi, cùng kích thước hoặc có cùng khả năng cho sản phẩm ở thị trường địa phương tại thời điểm bồi thường trừ đi (-) giá trị thu hồi (nếu có).
c) Cây lâu năm là loại thu hoạch nhiều lần (cây ăn quả, cây lấy dầu, nhựa...) đang ở trong thời kỳ thu hoạch, thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường là giá bán vườn cây ở thị trường địa phương tại thời điểm bồi thường trừ đi (-) giá trị thu hồi (nếu có).
d) Cây lâu năm đã đến thời hạn thanh lý, thì chỉ bồi thường chi phí chặt hạ cho chủ sở hữu vườn cây.
đ) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.
3. Đối với cây trồng và lâm sản phụ trồng trên diện tích đất lâm nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để trồng, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng, mà khi giao là đất trống, đồi núi trọc, hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư trồng rừng, thì được bồi thường theo giá bán cây rừng chặt hạ tại cửa rừng cùng loại ở địa phương tại thời điểm có quyết định thu hồi đất, trừ đi giá trị thu hồi (nếu có).
4. Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
5. Đối với vật nuôi (thủy sản và hải sản được nuôi trong diện tích nuôi trồng thủy sản) được bồi thường theo quy định sau:
a) Hội đồng bồi thường thiệt hại của tỉnh, huyện, thành phố có trách nhiệm thông báo cho người có đất bị thu hồi biết trước ít nhất là 3 tháng (tính tại thời điểm thu hồi đất) để chủ động thu hoạch sản phẩm và Nhà nước không phải bồi thường. Nếu sau thời hạn này mà không thu hoạch thì không được bồi thường.
b) Trường hợp cần giải tỏa gấp, thời gian thông báo cho người có đất bị thu hồi biết trước chưa đủ 3 tháng (tính tại thời điểm thu hồi đất), đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra.
Đơn giá bồi thường cụ thể đối với từng loại cây trồng nói tại điều này Uỷ ban nhân dân Tỉnh có quy định riêng.
Điều 25: Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
Tổ chức bị Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản do nhà nước giao quản lý sử dụng; phải di dời đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số tiền bồi thường tài sản này do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả; nếu không sử dụng hết thì số tiền bồi thường tài sản còn lại được nộp ngân sách Nhà nước.
Điều 26: Bồi thường cho người lao động do ngừng việc.
Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại khoản 3 Điều 62 của Bộ luật Lao động; đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 27 của Bộ luật Lao động; thời gian tính bồi thường là thời gian thực tế ngừng sản xuất kinh doanh, nhưng tối đa không quá 6 tháng.
1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh, thành phố được hỗ trợ mỗi hộ là 3.000.000 đồng; di chuyển sang tỉnh khác được hỗ trợ mỗi hộ là 5.000.000 đồng.
Đối với những hộ bị giải tỏa có nhà bị cắt xén dưới 50% và tái định cư tại chỗ phần diện tích còn lại thì được hỗ trợ 1.000.000 đồng/hộ để khắc phục sửa chữa lại nhà ở. Những hộ bị giải tỏa có nhà bị cắt xén trên 50% thì được hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ.
2. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt.
3. Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư), được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở. Thời gian bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở tối đa là 3 tháng kể từ ngày giao đất tái định cư. Mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở được tính là 500.000 đồng/tháng/hộ.
Trước khi giao đất tái định cư, cơ quan được giao nhiệm vụ bố trí tái định cư phải có thông báo bằng văn bản cho từng hộ về thời gian bố trí đất tại khu tái định cư, địa điểm và thời gian bố trí nhà ở tạm hoặc các hộ tự lo chỗ ở tạm làm cơ sở cho việc tính hỗ trợ tiền thuê nhà ở.
Điều 28: Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất.
1. Hỗ trợ ổn định đời sống: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập chính từ nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao, được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 3 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 6 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 12 tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền cho 01 nhân khẩu/01tháng là 120.000 đồng.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng 30% mức thu nhập sau thuế 1 năm của tổ chức, hộ gia đình, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận. Trường hợp chưa được cơ quan thuế xác nhận thì thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.
Điều 29: Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập chính từ nông nghiệp, khi bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp mà Nhà nước không có đất cấp đổi để tiếp tục sản xuất thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người trong độ tuổi lao động, cụ thể như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi từ 70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp trở lên, được hỗ trợ 1.500.000 đồng/01 lao động chính.
- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi từ trên 30% đến dưới 70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, được hỗ trợ 500.000 đồng/01 lao động chính.
2. Hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp quy định tại khoản 1 điều này là khoản Nhà nước hỗ trợ bằng tiền một phần chi phí học nghề tại các cơ sở dạy nghề của Tỉnh.
Điều 30: Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước.
1. Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và có hợp đồng thuê nhà ở từ 3 năm trở lên, khi Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức quy định tại khoản 1 Điều 27 của Quy định này.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, có đất sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập chính từ nông nghiệp, khi bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất bằng mức quy định tại Điều 28 của Quy định này.
Điều 31: Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ bằng mức bồi thường. Tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn. Tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
1. Các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ngoài đối tượng quy định ở khoản 1 Điều 28 và khoản 2 Điều 30 (Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp và không có nguồn thu nhập chính từ nông nghiệp) được hỗ trợ ổn định đời sống với mức hỗ trợ bằng 50% so với quy định ở khoản 1 Điều 28 Quy định này.
2.Hỗ trợ khen thưởng: Đối với những hộ gia đình chấp hành tốt các chủ trương, chính sách và kế hoạch giải tỏa, giao mặt bằng đúng thời gian quy định thì được khen thưởng như sau:
a. Thưởng thêm 5% trên giá trị đền bù tài sản (trừ giá trị đất và các khoản hỗ trợ) đối với những hộ có giá trị đền bù dưới 50.000.000 đồng.
b. Thưởng thêm 8% trên giá trị đền bù tài sản (trừ giá trị đất và các khoản hỗ trợ) đối với những hộ có giá trị đền bù từ 50.000.000 đồng trở lên.
Mức thưởng cho mọi trường hợp tối đa không quá 5.000.000 đồng/hộ và tối thiểu không dưới 1.000.000 đồng/hộ.
Tiền hỗ trợ khen thưởng do người được giao đất, thuê đất chi trả; đối với đất thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng chưa có dự án sử dụng đất, thì tổ chức sử dụng quỹ đất phải đứng ra chi trả.
- Nếu tổng giá trị bồi thường từ 30.000.000 đồng trở xuống thì được chi trả toàn bộ tiền bồi thường để làm nhà và ổn định chỗ ở. Tiền đất hoặc tiền mua căn hộ chung cư phải nộp được quy ra giá vàng 98% theo giá bán ra tại từng thời điểm để trả góp trong thời hạn 5 năm và được chia đều thanh toán làm 5 kỳ, tức mỗi năm thanh toán 20% số tiền phải nộp.
- Nếu tổng giá trị bồi thường trên 30.000.000 đồng thì các hộ được giữ lại 30.000.000 đồng để làm nhà và ổn định chỗ ở. Phần chênh lệch (tổng số tiền bồi thường trừ đi 30.000.000 đồng) được chia làm hai phần, các hộ được nhận 50% để ổn định chỗ ở mới, 50% còn lại nộp tiền đất hoặc tiền mua mua căn hộ chung cư .
Số tiền còn phải trả (được tính bằng tổng số tiền phải nộp trừ đi khoản đã nộp 50% phần chênh lệch ở trên) được quy ra giá vàng 98% theo giá bán ra tại từng thời điểm, các hộ được trả góp trong thời hạn 5 năm và được chia đều thanh toán làm 5 kỳ, tức mỗi năm thanh toán 20% số tiền còn phải nộp.
- Trường hợp các hộ trả ngay một lần trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thực hiện bồi thường, giải tỏa thì được tính giảm 10% tổng số tiền giao quyền sử dụng đất, tiền mua căn hộ chung cư phải nộp.
Đối với các hộ ghép, hộ tách ra từ hộ chính không được hưởng các chính sách hỗ trợ, nộp chậm, mà phải nộp ngay toàn bộ tiền giao quyền sử dụng đất, tiền mua nhà chung cư vào ngân sách Nhà nước.
Điều 33: Lập và thực hiện dự án tái định cư.
1. Khu tái định cư là mặt bằng để bố trí lại dân cư thuộc diện phải giải tỏa, di dời, được Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc các căn nhà chung cư.
2. Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xét duyệt; Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài nguyên & Môi trường, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố Phan Thiết có trách nhiệm lập và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các dự án tái định cư trên địa bàn tỉnh để bảo đảm phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
3. Việc lập dự án và xây dựng khu tái định cư thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
1. Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải thông báo cho từng hộ gia đình được bố trí tái định cư về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai phương án này tại trụ sở của đơn vị, tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư trong thời gian 20 ngày trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư. Nội dung thông báo gồm:
a) Địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư;
b) Dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư.
2. Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định cư, ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng, hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ, hộ gia đình chính sách.
3. Tạo điều kiện cho các hộ vào khu tái định cư được xem cụ thể khu tái định cư và thảo luận công khai về dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư.
4. Diện tích giao đất ở mới tại nơi tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân không vượt quá hạn mức giao đất ở mới do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
5. Giá giao đất ở mới tại các khu tái định cư do UBND tỉnh quy định. Giá bán nhà, cho thuê nhà tái định cư tại các khu chung cư do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định trên cơ sở đơn giá xây dựng từng thời điểm.
Hộ gia đình, cá nhân được giao đất, mua nhà, thuê nhà tại nơi tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà, tiền thuê nhà theo quy định của pháp luật và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ, nếu có chênh lệch thì thực hiện thanh toán bằng tiền phần chênh lệch đó theo quy định.
6. Tổ chức được giao nhiệm vụ quản lý khu tái định cư và bố trí tái định cư có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất, tiền mua nhà của người được bố trí tái định cư.
Điều 35: Điều kiện bắt buộc đối với khu tái định cư
1. Khu tái định cư phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng.
2. Khu tái định cư được sử dụng chung cho một hoặc nhiều dự án.
3. Trước khi bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.
Điều 36. Các biện pháp hỗ trợ sản xuất và đời sống tại khu tái định cư
Căn cứ vào điều kiện thực tế và quy mô khu tái định cư, Hội đồng bồi thường giải tỏa phối hợp với các Sở, ngành lập phương án trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp và mức hỗ trợ cụ thể để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư, bao gồm:
1. Hỗ trợ 30% kinh phí về giống cây trồng, giống vật nuôi cho vụ sản xuất nông nghiệp đầu tiên; tạo điều kiện về các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.
2. Hỗ trợ về các chính sách tài chính để tạo lập một số nghề tại khu tái định cư phù hợp cho những người lao động, đặc biệt là lao động nữ.
3. Đối với các trường hợp được bố trí vào khu tái định cư có tổng số tiền được bồi thường, hỗ trợ không đủ để trả tiền giao quyền sử dụng đất, tiền mua căn hộ chung cư tại khu tái định cư thì được trả chậm phần chênh lệch còn lại trong 5 năm, mỗi năm trả 20%.
Điều 37: Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
1. Quyền:
a) Đăng ký đến ở nơi tái định cư bằng văn bản;
b) Được ưu tiên đăng ký hộ khẩu cho bản thân, các thành viên khác trong gia đình về nơi ở mới và được ưu tiên chuyển trường cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học;
c) Được từ chối vào khu tái định cư nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện như đã thông báo và niêm yết công khai;
d) Được cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí.
2. Nghĩa vụ:
a) Thực hiện di chuyển vào khu tái định cư theo đúng thời gian theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Xây dựng nhà, công trình theo đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
c) Nộp tiền mua nhà ở hoặc tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều 38: Tái định cư đối với dự án đặc biệt
Đối với dự án do Chính phủ, Quốc hội quyết định mà phải di chuyển cả một cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế, xã hội, truyền thống văn hoá của cộng đồng thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 39: Trình tự tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải phát tờ khai, hướng dẫn kê khai, thu tờ khai… của các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Người bị thu hồi đất kê khai diện tích, hạng đất, loại đất, vị trí của đất, số lượng, chất lượng tài sản hiện có trên đất bị thu hồi, số nhân khẩu, số lao động..., đề đạt nguyện vọng tái định cư (nếu có) gửi tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư kiểm tra tờ khai và tổ chức thực hiện kiểm kê, đo đạc, xác định cụ thể diện tích đất bị thu hồi, tài sản bị thiệt hại có sự tham gia của đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại, xác nhận của người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản. Sau khi tiến hành kiểm kê, đo đạc, xác định các căn cứ lập để dự kiến phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (phương án dự kiến), niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và các đối tượng có liên quan tham gia ý kiến; nội dung niêm yết công khai gồm:
a) Họ tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
b) Diện tích, loại đất, hạng đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ (%) chất lượng còn lại... của tài sản bị thiệt hại;
c) Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như: giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội của hộ gia đình, nơi đăng ký di chuyển đến v.v...
d) Các đối tượng được hỗ trợ và bố trí tái định cư cụ thể cho từng hộ gia đình, cá nhân.
3. Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm tiếp thu ý kiến tham gia, giải đáp thắc mắc… hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt hoặc gửi Hội đồng thẩm định của tỉnh thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt (đối với dự án thu hồi đất do UBND tỉnh phê duyệt).
4. Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm niêm yết công khai phương án tại trụ sở làm việc của đơn vị và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi, thông báo kế hoạch và thời gian chi trả tiền bồi thường, giải quyết tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng
Điều 40: Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm 2 phần:
1. Phương án bồi thường, hỗ trợ: gồm Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ, Biên bản kiểm kê, áp giá bồi thường và các giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà cho từng người có đất bị thu hồi.
2. Phương án bố trí tái định cư, giá đất tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà, giá cho thuê nhà tại khu tái định cư; số tiền người bị thu hồi đất phải nộp cho ngân sách nhà nước do chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật; số tiền sử dụng đất, tiền mua nhà tái định cư v.v….
Điều 41: Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp:
a) Thu hồi đất có liên quan từ 2 huyện, thành phố thuộc tỉnh trở lên;
b) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án do UBND cấp tỉnh phê duyệt.
2. Nội dung thẩm định gồm:
a) Việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ của dự án;
b) Việc áp giá đất, giá tài sản để tính bồi thường;
c) Phương án bố trí tái định cư.
d) Tổ chức đi thực địa để kiểm tra các số liệu, giá bồi thường, hỗ trợ trong những trường hợp cần thiết.
3. Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
a) Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch hội đồng.
b) Các thành viên Hội đồng gồm: Giám đốc Sở Tài nguyên & Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể mời thêm một số thành viên chuyên ngành kỹ thuật khác tham gia Hội đồng.
4. Thời gian thẩm định tối đa là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
5. Những phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì không phải thẩm định.
6. Sau khi có ý kiến của cơ quan thẩm định, chủ đầu tư giúp Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 42: Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Chủ đầu tư trực tiếp chi trả hoặc thông qua cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản.
2. Khi chi trả tiền bồi thường cho người bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản phải lập đầy đủ chứng từ thanh toán và có ký nhận của người được bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người được nhận bồi thường uỷ quyền cho người khác nhận tiền bồi thường, thì người được bồi thường phải làm giấy uỷ quyền có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú.
3. Toàn bộ chứng từ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lưu giữ và quản lý theo quy định hiện hành.
Điều 43: Phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh có tổng kinh phí bồi thường hỗ trợ trên 01 tỷ đồng.
2. Uỷ ban nhân dân các Huyện, Thành phố Phan Thiết phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với toàn bộ các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp huyện, cấp xã (không khống chế theo tổng mức kinh phí bồi thường) và các dự án thuộc ngân sách tỉnh có tổng kinh phí bồi thường hỗ trợ từ 01 tỷ đồng trở xuống.
Điều 44: Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh như sau:
- Ban Đền bù giải tỏa Tỉnh: chịu trách nhiệm thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án do ngân sách tỉnh hoặc ngân sách Trung ương chi trả do các ngành làm chủ đầu tư (trừ những dự án do Quỹ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của tỉnh thực hiện).
- Ban Đền bù giải tỏa; Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các Huyện, Thành phố Phan Thiết (gọi chung là cấp huyện): chịu trách nhiệm thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án do ngân sách huyện, thành phố chi trả và các dự án do ngân sách tỉnh chi trả mà chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân các Huyện, Thành phố Phan Thiết.
- Quỹ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của tỉnh: chịu trách nhiệm thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án phát triển quỹ đất do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân làm Chủ tịch, các thành viên gồm:
- Ban Đền bù giải tỏa hoặc đại diện cơ quan Tài chính cấp huyện (nếu chưa có Ban đền bù giải tỏa chuyên trách) - Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Chủ đầu tư - Ủy viên thường trực;
- Các Ủy viên gồm đại diện cơ quan Tài nguyên và Môi trường, đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã có đất bị thu hồi, Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất. Các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện quyết định.
3. Quỹ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của tỉnh khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng công trình.
Ban đền bù giải tỏa tỉnh, Quỹ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phải mời chủ đầu tư, đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất tham gia trong thành viên Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các công trình, .
Điều 45: Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư; Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
2. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng:
a) Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Đại diện những người bị thu hồi đất có trách nhiệm: phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ;
d) Các thành viên khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với trách nhiệm của ngành.
3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 46: Thoả thuận bồi thường, hỗ trợ
Trường hợp người được giao đất, được thuê đất hoặc tổ chức phát triển quỹ đất thoả thuận được với người bị thu hồi đất về mức bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này thì thực hiện theo sự thoả thuận đó; Nhà nước không tổ chức, thực hiện bồi thường, hỗ trợ.
Điều 47: Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Uỷ ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Chỉ đạo các sở, ban ngành và Uỷ ban nhân dân cấp Huyện:
- Lập dự án tái định cư, khu tái định cư để phục vụ cho việc thu hồi đất;
- Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền.
c) Phê duyệt hoặc phân cấp cho Uỷ ban nhân dân cấp Huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
d) Phê duyệt giá đất; ban hành bảng giá tài sản tính bồi thường, quy định các mức hỗ trợ và các biện pháp hỗ trợ theo thẩm quyền; phương án bố trí tái định cư, phương án đào tạo chuyển đổi nghề theo thẩm quyền được giao;
đ) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền pháp luật quy định;
e) Bảo đảm sự khách quan, công bằng khi xem xét và quyết định việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo thẩm quyền tại Quy định này;
g) Quyết định hoặc phân cấp cho Uỷ ban nhân dân cấp Huyện cưỡng chế đối với các trường hợp cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất của Nhà nước theo thẩm quyền;
h) Chỉ đạo kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Uỷ ban nhân dân cấp Huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân Tỉnh;
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân Tỉnh;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Uỷ ban nhân dân cấp Xã có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;
b) Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi.
c) Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.
Điều 48: Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành cấp Tỉnh
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt giá đất, bảng giá tài sản (trừ nhà và công trình xây dựng khác) để tính bồi thường, các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư tại địa phương trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định;
b) Chủ trì việc thẩm định theo quy định tại Điều 41 của Quy định này;
c) Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
b) Xác định đơn giá xây dựng nhà và các công trình gắn liền với đất để tính bồi thường trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4 . Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất, hạng đất và điều kiện được bồi thường, đất không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
b) Hướng dẫn việc xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
c) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án.
5. Cục Thuế có trách nhiệm:
a) Xác định các nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện đối với người bị thu hồi đất được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách Nhà nước.
b) Xác nhận mức thu nhập bình quân 3 năm liền kề của các tổ chức, hộ sản xuất, kinh doanh làm căn cứ xác định mức bồi thường, hỗ trợ.
c) Tổ chức, hướng dẫn, quản lý thu tiền đất các khu tái định cư.
Điều 49: Trách nhiệm của tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự phù hợp chính sách của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quy định.
Điều 50: Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
1. Uỷ ban nhân dân các cấp phối hợp với các tổ chức chính trị, chính trị – xã hội, tổ chức đoàn thể vận động người bị thu hồi đất tự giác thực hiện quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng; trường hợp đã thực hiện đúng các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, người bị thu hồi đất cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất thì cơ quan quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
2. Uỷ ban nhân dân Tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp Huyện ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế đối với các dự án được phân cấp thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại điều 43 của Quy định này.
Điều 51: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý với quyết định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thì được khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai 2003 và Điều 162, 163, 164 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, giao đất đúng kế hoạch và thời gian đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Đối với những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định của Quy định này./.
- 1Quyết định 51/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 270/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2008
- 3Quyết định 83/2007/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết hiệu lực pháp luật
- 4Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Quyết định 38/2004/QĐ- UBBT về đơn giá và chính sách bồi thường đất ruộng muối, ao tôm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố Phan Thiết, Tỉnh Bình Thuận
- 6Quyết định 17/2003/QĐ-UBBT Bản quy định thực hiện Nghị định 22/1998/NĐ-CP về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Quyết định 51/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 65/2005/QĐ-UBND điều chỉnh khoản 3 điều 32 Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 27/2005/QĐ-UBBT do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 270/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2008
- 4Quyết định 83/2007/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đã hết hiệu lực pháp luật
- 5Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Quyết định 38/2004/QĐ- UBBT về đơn giá và chính sách bồi thường đất ruộng muối, ao tôm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố Phan Thiết, Tỉnh Bình Thuận
- 7Quyết định 17/2003/QĐ-UBBT Bản quy định thực hiện Nghị định 22/1998/NĐ-CP về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Luật Đất đai 2003
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 4Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 5Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 37/2005/QĐ-TTg phê duyệt bổ sung phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới công ty nhà nước trực thuộc Bộ Công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 39/2005/QĐ-TTg hướng dẫn thi hành Điều 121 của Luật Xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 27/2005/QĐ-UBBT ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 27/2005/QĐ-UBBT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/04/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/04/2005
- Ngày hết hiệu lực: 04/10/2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực