Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2699/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 7 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN QUẦN VỢT THANH HÓA

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010;

n cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 225/TTr-SNV ngày 03/6/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Liên đoàn Quần vợt Thanh Hóa đã được Đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2016 - 2021 của Liên đoàn Quần vợt Thanh Hóa thông qua ngày 21/3/2016, bao gồm: 8 Chương, 27 Điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Liên đoàn Quần vợt Thanh Hóa; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2 QĐ;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THKH.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Đăng Quyền

 

ĐIỀU LỆ

LIÊN ĐOÀN QUẦN VỢT THANH HÓA
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2699/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

1. Tên gọi: Liên đoàn Quần vợt Thanh Hóa

2. Viết tắt: LĐQVTH

3. Tên giao dịch quốc tế: Thanh Hoa Tennis Federation (TTF)

4. Liên đoàn Quần vợt Thanh Hóa có logo và biểu tượng riêng.

Điều 2. Tôn chỉ mục đích

1. Tôn chỉ: Liên đoàn Quần vợt Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Liên đoàn) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các cá nhân, đơn vị trong và ngoài tỉnh tán thành Điều lệ, tự nguyện tham gia Liên đoàn.

2. Mục đích: Liên đoàn hoạt động nhằm mục đích tuyên truyền, vận động và hướng dẫn quần chúng tham gia tập luyện quần vợt; giao lưu, đoàn kết, hữu nghị, góp phần nâng cao sức khỏe, nâng cao trình độ thi đấu, từng bước đưa phong trào quần vợt tỉnh nhà phát triển lên tầm cao mới.

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

Điều 4. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Liên đoàn có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Liên đoàn được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.

2. Trụ sở của Liên đoàn tại: Thành phố Thanh Hóa.

Điều 5. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn

1. Liên đoàn Quần vợt Thanh Hóa hoạt động trong địa bàn tỉnh Thanh Hóa và là thành viên của Liên đoàn Quần vợt Việt Nam.

2. Liên đoàn Quần vợt Thanh Hóa hoạt động chịu sự quản lý nhà nước của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thanh Hóa và theo pháp luật nước CHXHCN Việt Nam; chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA LIÊN ĐOÀN

Điều 6. Nhiệm vụ của Liên đoàn Quần vợt Thanh Hóa

1. Tuyên truyền giáo dục quần chúng và hội viên của Liên đoàn về chủ trương, đường lối, phương hướng phát triển sự nghiệp thể dục thể thao của Nhà nước, Điều lệ của Liên đoàn Quần vợt Thanh Hóa, Liên đoàn Quần vợt Việt Nam với tinh thần: Thể thao đoàn kết, trung thực, cao thượng.

2. Hướng dẫn, giúp đỡ việc tổ chức và phát triển câu lạc bộ quần vợt ở các huyện, thị xã, thành phố và các ngành, các cơ quan, đơn vị trong tỉnh để xây dựng, phát triển phong trào rộng rãi cho mọi đối tượng ở các vùng, miền, chú trọng đặc biệt các đối tượng thanh thiếu niên, nhi đồng.

3. Phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước để tổ chức các đoàn vận động viên tham gia các giải do Liên đoàn Quần vợt Việt Nam tổ chức; tổ chức các cuộc thi đấu cấp tỉnh, các cuộc thi đấu khu vực và toàn quốc trên địa bàn tỉnh.

4. Vận động các tổ chức, cá nhân, đơn vị trong và ngoài tỉnh tài trợ cho các hoạt động của Liên đoàn quần vợt.

Điều 7. Quyền hạn của Liên đoàn quần vợt Thanh Hóa

1. Tuyên truyền mục đích của Liên đoàn.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên đoàn.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền với các vấn đề liên quan tới sự phát triển của Liên đoàn và lĩnh vực Liên đoàn hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

5. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn.

6. Thành lập pháp nhân thuộc Liên đoàn theo quy định của pháp luật.

7. Được gây quỹ Liên đoàn trên cơ sở hội phí của tổ chức thành viên, hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

8. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.

9. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Liên đoàn hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Liên đoàn về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.

Chương III

HỘI VIÊN, THỂ THỨC GIA NHẬP, RA KHỎI LIÊN ĐOÀN

Điều 8. Tổ chức thành viên và hội viên của Liên đoàn Quần vợt Thanh Hóa được quy định như sau:

1. Tổ chức thành viên

Các câu lạc bộ, các hội Quần vợt, các hội cổ động viên trên địa bàn tỉnh thừa nhận và chấp hành Điều lệ của Liên đoàn Quần vợt Thanh Hóa, tự nguyện tham gia, đóng lệ phí hàng năm đầy đủ đều được công nhận là tổ chức thành viên của Liên đoàn Quần vợt Thanh Hóa.

2. Hội viên: Tất cả mọi công dân Việt Nam đang học tập, công tác, sinh sống tại tỉnh Thanh Hóa, tán thành Điều lệ của Liên đoàn Quần vợt Thanh Hóa, tự nguyện ra nhập Liên đoàn, đóng hội phí, tham gia sinh hoạt tại một tổ chức thành viên đều có thể trở thành hội viên.

Những người có công đóng góp lớn cho Liên đoàn nhưng không có điều kiện tham gia sinh hoạt thì có thể được kết nạp là hội viên danh dự.

Điều 9. Quyền lợi, nghĩa vụ của các tổ chức thành viên, Hội viên:

1. Các tổ chức thành viên, hội viên có quyền:

- Đề xuất, thảo luận về chủ trương, kế hoạch hoạt động của Liên đoàn.

- Đối với các hội viên đủ 18 tuổi trở lên có quyền đề cử, ứng cử để bầu cử vào Ban Chấp hành Liên đoàn.

- Giám sát hoạt động của Ban Chấp hành Liên đoàn.

- Được Liên đoàn Quần vợt Thanh Hóa bảo vệ quyền lợi chính đáng có liên quan đến Quần vợt.

- Được cấp thẻ hội viên.

2. Tổ chức thành viên, hội viên có nghĩa vụ:

- Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

- Nghiêm chỉnh chấp hành Điều lệ, Nghị quyết, các quy định và qui chế của Liên đoàn Quần vợt Thanh Hóa.

- Bảo vệ uy tín của Liên đoàn, không được nhân danh Liên đoàn trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được Lãnh đạo Liên đoàn phân công bằng văn bản.

- Được tham gia thảo luận, được kiến nghị, đề xuất, được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

- Tích cực đóng góp vào sự phát triển của các môn Quần vợt trong tỉnh.

- Tham gia sinh hoạt, đóng hội phí đầy đủ.

Điều 10. Thủ tục gia nhập (ra khỏi) Liên đoàn Quần vợt Thanh Hóa gồm:

1. Thủ tục gia nhập Liên đoàn Quần vợt

a) Tổ chức thành viên:

- Đơn xin gia nhập Liên đoàn Quần vợt Thanh Hóa (phải ghi rõ lời cam kết chấp hành triệt để Điều lệ Liên đoàn).

- Đơn của các tổ chức được người đứng đầu tổ chức đó ký tên, đóng dấu.

- Bản sao quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền.

- Danh sách Ban Chủ nhiệm.

- Điều lệ, hoặc quy chế hoạt động.

- Đóng lệ phí theo quy định của Liên đoàn.

b) Các Hội viên:

- Đơn xin ra nhập Liên đoàn Quần vợt Thanh Hóa (phải ghi rõ lời cam kết chấp hành triệt để Điều lệ Liên đoàn).

- Bản sơ yếu lý lịch (có xác nhận của chính quyền địa phương, hoặc cơ quan quản lý).

2. Ra khỏi Liên đoàn

- Trường hợp muốn ra khỏi Liên đoàn Quần vợt Thanh Hóa, các tổ chức thành viên, hội viên làm đơn gửi Ban Chấp hành Liên đoàn xem xét và quyết định bằng văn bản.

- Khai trừ tổ chức thành viên, hội viên: Tổ chức thành viên, hội viên sẽ bị khai trừ khỏi Liên đoàn Quần vợt Thanh Hóa khi vi phạm những quy định sau:

+ Trong vòng 90 ngày không nộp các khoản Hội phí theo quy định;

+ Bị kỷ luật ở hình thức cảnh cáo quá 03 lần do vi phạm các nội quy và Điều lệ của Liên đoàn;

+ Không tham gia các hoạt động của Liên đoàn trong thời gian 06 tháng mà không có lý do chính đáng.

Chương IV

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA LIÊN ĐOÀN

Điều 11. Cơ cấu tổ chức Liên đoàn

1. Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường.

2. Ban Chấp hành Liên đoàn.

3. Ban Thường vụ Liên đoàn.

4. Ban Kiểm tra Liên đoàn.

5. Tổng thư ký.

6. Các Câu lạc bộ Quần vợt tại các huyện, thị xã, thành phố

Điều 12. Đại hội thường kỳ và Đại hội bất thường

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ, phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Liên đoàn (nếu có);

c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Liên đoàn;

d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;

đ) Các nội dung khác (nếu có);

e) Thông qua nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 13. Ban Chấp hành

1. Ban Chấp hành Liên đoàn là cơ quan lãnh đạo Liên đoàn giữa hai nhiệm kỳ Đại hội và do Đại hội bầu trong số các hội viên của Liên đoàn. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên đoàn, lãnh đạo các hoạt động của Liên đoàn giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của Liên đoàn;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Liên đoàn. Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên đoàn; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Liên đoàn; quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Liên đoàn phù hợp với quy định của Điều lệ Liên đoàn và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/5 (một phần năm) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn;

b) Ban Chấp hành Liên đoàn sáu tháng họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc của trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.

Điều 14. Ban Thường vụ

1. Ban Thường vụ Liên đoàn do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Liên đoàn gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Liên đoàn giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn;

d) Quyết định kết nạp hội viên và cho hội viên ra khỏi Liên đoàn.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:

a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn;

b) Ban Thường vụ mỗi năm họp 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Liên đoàn hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có ít nhất 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành.

Điều 15. Ban Kiểm tra

1. Ban Kiểm tra Liên đoàn gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên do Ban Chấp hành Liên đoàn bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành Liên đoàn quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Liên đoàn, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Liên đoàn trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Liên đoàn, hội viên;

b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức dân gửi đến Liên đoàn.

3. Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Kiểm tra ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

Điều 16. Chủ tịch, Phó Chủ tịch

Chủ tịch Liên đoàn là đại diện pháp nhân của Liên đoàn trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Liên đoàn. Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành bầu ra trong số các ủy viên Ban Chấp hành Liên đoàn. Tiêu chuẩn Chủ tịch do Ban Chấp hành Liên đoàn quy định.

1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Liên đoàn

- Tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị đại biểu và các quyết định của Ban Chấp hành Liên đoàn;

- Triệu tập và chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành Liên đoàn, Ban Thường vụ Liên đoàn;

- Trực tiếp điều hành bộ phận thường trực Liên đoàn;

- Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức - nhân sự - tài chính của Liên đoàn;

- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Liên đoàn và toàn thể hội viên và pháp luật về hoạt động của Liên đoàn.

- Chủ tịch Liên đoàn được phép ký Quyết định thành lập các ban chuyên môn, văn phòng đại diện, chi hội tại các địa phương theo quy định của pháp luật.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Chủ tịch

Phó Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành bầu ra trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Số lượng Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành quyết định. Phó Chủ tịch là người giúp việc cho Chủ tịch Liên đoàn, được phân công phụ trách một số công việc và phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và Ban Chấp hành về những công việc được phân công. Trong số các Phó Chủ tịch có một Phó Chủ tịch được phân công thường trực để thay thế Chủ tịch điều hành công việc Liên đoàn khi Chủ tịch vắng mặt.

Điều 17. Thư ký Liên đoàn

Thư ký Liên đoàn do Ban Chấp hành bầu ra. Thư ký Liên đoàn là người giúp việc cho Chủ tịch Liên đoàn, điều hành công việc hàng ngày tại văn phòng Liên đoàn và có nhiệm vụ sau:

- Quản lý hoạt động của Văn phòng Liên đoàn;

- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo công tác với Chủ tịch Liên đoàn, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành về các hoạt động của Liên đoàn; giúp Chủ tịch Liên đoàn chuẩn bị báo cáo nhiệm kỳ thông qua Ban Chấp hành và Ban Thường vụ. Tham mưu giúp Chủ tịch tổng hợp quá trình hoạt động của Liên đoàn và chuẩn bị báo cáo trình các cấp có liên quan khi cần thiết.

Chương V

TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA LIÊN ĐOÀN

Điều 18. Liên đoàn Quần vợt Thanh Hóa có tài chính và tài sản độc lập. Liên đoàn được hoạt động kinh tế trong khuôn khổ các chính sách, các quy định của nhà nước để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

Điều 19. Nguồn thu tài chính chủ yếu của Liên đoàn Quần vợt Thanh Hóa gồm:

- Tiền lệ phí, hội phí do các tổ chức thành viên, hội viên đóng góp theo quy định.

- Kinh phí Nhà nước hỗ trợ cho Liên đoàn thông qua các dự án, đề án, kế hoạch gắn với nhiệm vụ của nhà nước do Liên đoàn thực hiện.

- Tiền do trích quỹ trong quá trình tổ chức làm dịch vụ kinh tế.

- Vận động tài trợ.

- Tiền từ các nguồn thu khác.

Điều 20. Các khoản chi của Liên đoàn:

- Chi cho các hoạt động của Văn phòng Liên đoàn, trả lương, công tác phí cho cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm, trang bị cơ sở vật chất cho Văn phòng Liên đoàn.

- Chi cho hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, in ấn tài liệu.

- Chi cho các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức các giải thi đấu.

- Chi cho công tác thi đua khen thưởng của Liên đoàn.

- Chi hỗ trợ các hoạt động chuyên môn cho các thành viên gặp khó khăn.

- Các khoản chi khác phát sinh.

Chương VI

ĐIỀU KIỆN GIẢI THỂ VÀ THANH QUYẾT TOÁN TÀI SẢN, TÀI CHÍNH

Điều 21. Điều kiện giải thể

- Liên đoàn không hoạt động liên tục trong thời gian 12 tháng.

- Có nghị quyết của Đại hội Liên đoàn về việc giải thể.

- Có quyết định giải thể của Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 22. Thanh quyết toán tài sản, tài chính

- Tài sản, tài chính do các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ; tài sản, tài chính do Nhà nước hỗ trợ, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

- Đối với nguồn tài sản, tài chính tự có của Liên đoàn, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh quyết toán các khoản nợ, sau khi giải thể thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do Liên đoàn quyết định.

Chương VII

KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 23. Các tổ chức thành viên và hội viên thuộc Liên đoàn Quần vợt Thanh Hóa có thành tích xuất sắc trong hoạt động phong trào, trong thi đấu đều được Liên đoàn khen thưởng và đề nghị khen thưởng ở cấp cao hơn theo quy định của Luật thi đua khen thưởng.

Điều 24. Những tổ chức thành viên và hội viên vi phạm Điều lệ Liên đoàn, làm phương hại đến uy tín, danh dự, đến sự thống nhất của Liên đoàn thì tùy theo mức độ sai phạm chịu các hình thức kỷ luật sau: Khiển trách, cảnh cáo, tước quyền sinh hoạt có thời hạn, khai trừ ra khỏi Liên đoàn.

Điều 25. Các tổ chức Thành viên và Hội viên nếu vi phạm Pháp luật của Nhà nước thì phải chịu xử phạt theo quy định của Pháp luật.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Đại hội Liên đoàn Quần vợt Thanh Hóa quyết định việc bổ sung, sửa đổi Điều lệ và phải được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 27. Điều lệ này gồm 8 chương, 27 điều đã được Đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2016 - 2021 của Liên đoàn Quần vợt Thanh Hóa thông qua ngày 21/3/2016, có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2699/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Quần vợt Thanh Hóa

  • Số hiệu: 2699/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/07/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Người ký: Phạm Đăng Quyền
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/07/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản