Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2692/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 28 tháng 11 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY, MẠNG LƯỚI VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH LÀM CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

Căn cứ Quyết định số 496/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác Dân số và Phát triển các cấp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Y tế (để báo cáo);
- Tổng cục DS-KHHGĐ;
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (để biết);
- CT, P.CT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Ban TCDNC tỉnh;
- Lưu: VT, 2.06.05.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lữ Quang Ngời

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY, MẠNG LƯỚI VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH LÀM CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 2692/QĐ-UBND ngày 28/11/2023 của UBND tỉnh)

I. QUAN ĐIỂM

1. Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của cấp ủy, chính quyền các cấp; sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân đối với công tác dân số và phát triển.

2. Nhà nước chăm lo, nâng cao khả năng tiếp cận và cung cấp dịch vụ về công tác dân số và phát triển cho mọi tầng lớp Nhân dân.

3. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác dân số và phát triển; xây dựng mạng lưới, cơ chế phối hợp liên ngành phù hợp với trọng tâm công tác dân số và phát triển, đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.

II. CẤU TRÚC VÀ NỘI DUNG

1. Sự cần thiết

Tính đến ngày 31/12/2020 toàn tỉnh có 275.296 hộ gia đình với 1.116.263 nhân khẩu, trong đó phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ 294.718 người, phụ nữ 15 - 49 tuổi có chồng 171.252 cặp, số phụ nữ áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại là 114.818 người; tổng tỷ suất sinh bình quân của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ là 1,82 con/phụ nữ (dưới mức sinh thay thế); tỷ số giới tính khi sinh 106,7 bé trai/100 bé gái; tỷ lệ người cao tuổi chiếm 15,68% tổng dân số; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 12,7%.

Về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp từng bước được củng cố, ổn định, cụ thể: Cấp tỉnh: Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS–KHHGĐ) trực thuộc Sở Y tế; năm 2021: biên chế được giao và thực hiện 13/13 công chức. Cấp huyện: Phòng Dân số trực thuộc Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố với biên chế được giao tối đa 06 biên chế, tối thiểu là 05 biên chế, hiện có 36/43 viên chức; Cấp xã: có 107 viên chức chuyên trách dân số tại Trạm Y tế và Khóm ấp có 1.629 cộng tác viên DS–KHHGĐ kiêm cộng tác viên chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em (trong đó: có 1461 cộng tác viên kiêm nhiệm thêm công tác trẻ em, nhân viên y tế khóm ấp và công tác khác).

Công tác dân số thời gian qua dưới sự chỉ đạo kịp thời của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận: tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh từng bước được khống chế, chất lượng dân số từng bước được nâng lên rõ rệt (chỉ số phát triển con người HDI đứng thứ 4 của vùng và đứng thứ 13 trong cả nước). Quy mô gia đình nhỏ ngày càng được chấp nhận rộng rãi, tốc độ gia tăng dân số đã giảm nhiều, tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) hiện đại ngày càng người dân chấp nhận, tỷ lệ người dân được hưởng lợi từ các dịch vụ KHHGĐ ngày càng tăng cao, đặc biệt là người nghèo vùng khó khăn của tỉnh; đời sống Nhân dân từng bước được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người tăng đều qua các năm. Góp phần vào sự thành công của công tác dân số thời gian qua có sự đóng góp không nhỏ của đội ngũ cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ các cấp.

Mặc dù, công tác dân số đã có những tiến bộ vượt bậc, song trong thời gian tới công tác dân số phải đối mặt với những khó khăn, thách thức, cụ thể: mức sinh đang có xu hướng giảm thấp theo Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh Vĩnh Long là một trong 21 tỉnh, thành phố có mức sinh thấp; tỷ số giới tính khi sinh mặc dù đã được khống chế, nhưng chưa ổn định; tốc độ già hóa dân số diễn ra nhanh; chất lượng dân số mặc dù đã được cải thiện, nhưng vẫn còn thấp so với các tỉnh, thành phố trong khu vực; quản lý nhập cư, di dân còn nhiều bất cập; cơ chế phối kết hợp liên ngành chưa phát huy được hiệu quả; chính sách về dân số chậm đổi mới; tổ chức bộ máy thiếu ổn định; chức năng, nhiệm vụ chưa được điều chỉnh kịp thời phù hợp với diễn biến tình hình dân số. Chính vì vậy, Nghị quyết số 21-NQ/TW đã xác định: “Tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Công tác dân số phải chú trọng toàn diện các mặt quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo đảm phát triển nhanh, bền vững”. Nghị quyết cũng yêu cầu “tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với trọng tâm công tác dân số trong từng thời kỳ”. Từ những quan điểm trên, có thể hiểu để đáp ứng được nhu cầu và nhiệm vụ của công tác dân số trong tình hình mới thì việc nghiên cứu, đề xuất xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành về dân số và phát triển là vấn đề cấp bách hiện nay nhằm đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, chính quyền địa phương các cấp và thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất.

2. Căn cứ xây dựng

a) Căn cứ pháp lý

- Trung ương

+ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.

+ Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.

+ Quyết định số 496/QĐ-TTg ngày ngày 30/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp.

+ Công văn số 3059/BYT-TCDS ngày 20/4/2021 của Bộ Y tế về việc tổ chức triển khai Quyết định số 496/QĐ-TTg ngày 30/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

- Địa phương

+ Công văn số 1471/UBND-BTCDNC ngày 01/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc thực hiện Quyết định số 496/QĐ-TTg ngày 30/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

+ Kế hoạch số 2171/KH-SYT ngày 10/10/2018 của Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới và Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ.

+ Công văn số 974/SYT-NV ngày 06/4/2021 của Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long về thực hiện Quyết định số 496/QĐ-TTg ngày 30/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Cơ sở thực tiễn

Xuất phát từ hình hình thực tiễn trong những năm gần đây, hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác dân số thiếu ổn định, không thống nhất giữa các địa phương, không phù hợp giữa văn bản quy phạm pháp luật, Ban Chỉ đạo công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình của tỉnh Vĩnh Long chưa được kiện toàn (được thành lập tại Quyết định số 281/QĐ-UBND ngày 04/02/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long),... Bên cạnh đó, nhiệm vụ đặt ra đối với công tác dân số và phát triển đã rộng hơn so với giai đoạn trước, nhưng chức năng, nhiệm vụ chưa tương thích; cơ chế phối hợp liên ngành chưa thực sự hiệu quả,… Những hạn chế này ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình tổ chức, triển khai và thực hiện công tác dân số, cũng như tâm tư, nguyện vọng của đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp.

3. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung

Kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả; đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính để giải quyết đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo đảm sự phát triển nhanh và bền vững.

b) Mục tiêu cụ thể

- Giai đoạn 2021 - 2025

+ Giữ ổn định mô hình tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp như hiện nay; đồng thời tiếp tục củng cố, kiện toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.

+ Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành ở tỉnh và củng cố lại Ban chỉ đạo công tác dân số các cấp nhằm tăng cường chỉ đạo, điều phối hoạt động giữa các ngành, cơ quan có liên quan đến lĩnh vực dân số và phát triển.

+ Triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em ở các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; lồng ghép công tác gia đình, trẻ em vào nhiệm vụ của cộng tác viên dân số; khuyến khích sự tham gia tích cực và tình nguyện của cộng đồng.

- Giai đoạn 2026 - 2030

+ Tiếp tục giữ ổn định mô hình tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp.

+ Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành từ tỉnh đến cơ sở.

+ Triển khai và đánh giá kết quả tổ chức triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em ở các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

4. Thời gian, phạm vi và đối tượng

a) Thời gian thực hiện: từ năm 2023 đến năm 2030.

b) Phạm vi áp dụng: trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

c) Đối tượng: Lãnh đạo đảng, chính quyền, các sở, ban, ngành, đoàn thể các cấp, cán bộ dân số và cộng tác viên cơ sở.

5. Mô hình

a) Tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp

- Cấp tỉnh: Chi cục DS-KHHGĐ thực hiện chức năng phối hợp với Phòng Tổ chức – Hành chính thuộc Sở Y tế giúp Giám đốc Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh, cụ thể: kiện toàn tổ chức, bộ máy làm công tác dân số; quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; chế độ, chính sách cho đội ngũ làm công tác dân số các cấp.

- Cấp huyện

+ Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong đó có thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về dân số và phát triển trên địa bàn cấp huyện. Trường hợp không tổ chức riêng Phòng Y tế thì chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về lĩnh vực dân số và phát triển do Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thực hiện.

+ Phòng Dân số thuộc Trung tâm Y tế đa chức năng: tham mưu giúp Giám đốc Trung tâm Y tế triển khai thực hiện các hoạt động, nhiệm vụ chuyên môn, kỹ thuật, tư vấn, truyền thông giáo dục về dân số và phát triển trên địa bàn huyện.

- Cấp xã: Bố trí một viên chức dân số thuộc Trạm Y tế xã.

- Tại các khóm, ấp, khu: bố trí cộng tác viên dân số.

b) Cơ chế phối hợp liên ngành dân số và phát triển các cấp

- Tăng cường thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành các cấp để thực hiện nhiệm vụ phối hợp liên ngành về dân số và phát triển tại địa phương, đảm bảo phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành địa phương nhằm giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề dân số trong tình hình mới tiến tới thực hiện thành công Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới và Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

- Kiện toàn hoặc thành lập Ban Chỉ đạo Dân số và Phát triển các cấp trên cơ sở Ban Chỉ đạo công tác DS-KHHGĐ hiện nay, bảo đảm hoạt động thống nhất từ tỉnh đến cơ sở. Ban Chỉ đạo Dân số và Phát triển làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu, không phát sinh tổ chức, biên chế.

c) Mạng lưới Cộng tác viên dân số

- Tiếp tục duy trì thực hiện tại 99 xã, phường, thị trấn: mô hình cộng tác viên DS-KHHGĐ kiêm cộng tác viên công tác phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em.

- Thí điểm triển khai mô hình cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, xây dựng triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em tại các khóm, ấp, khu một cách phù hợp, thiết thực và hiệu quả; trong đó:

+ Lồng ghép nhiệm vụ của cộng tác viên dân số với công tác gia đình và bảo vệ trẻ em: Mỗi cộng tác viên đảm nhiệm 04 nhiệm vụ (công tác DS-KHHGĐ kiêm phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, công tác gia đình, công tác trẻ em).

+ Chính sách hỗ trợ đối với cộng tác viên DS-KHHGĐ (kiêm công tác phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em) kiêm công tác gia đình và trẻ em: từ nguồn ngân sách địa phương với định mức theo khả năng, điều kiện thực tế của địa phương, tương xứng với việc tăng thêm nhiệm vụ của cộng tác viên nhằm để động viên, khuyến khích hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

+ Rà soát, lựa chọn cộng tác viên DS-KHHGĐ (kiêm công tác phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em) để kiêm nhiệm công tác gia đình và trẻ em tại các khóm, ấp, tổ dân phố, khu; ưu tiên lựa chọn cộng tác viên DS-KHHGĐ có kinh nghiệm lâu năm, đạo đức tốt, nhiệt huyết với công việc, có hiểu biết, có chuyên môn, có sức khỏe.

+ Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan: xây dựng đội ngũ cộng tác viên DS-KHHGĐ (kiêm công tác phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em) kiêm công tác gia đình, trẻ em; lồng ghép nhiệm vụ cộng tác viên DS-KHHGĐ kiêm công tác gia đình và trẻ em; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, cung cấp các tài liệu văn bản liên quan về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em.

- Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và hiệu quả hoạt động của việc thí điểm triển khai đội ngũ cộng tác viên DS-KHHGĐ (kiêm công tác phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em) kiêm công tác gia đình, trẻ em để xem xét mở rộng địa bàn, điều chỉnh kịp thời.

6. Nhiệm vụ, giải pháp và hoạt động chủ yếu

a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp

- Tiếp tục quán triệt nội dung của Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới, bảo đảm thống nhất nhận thức, hành động của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp về các vấn đề liên quan đến công tác dân số trong tình hình mới; đưa công tác dân số và phát triển thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp; vận động, phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo, trưởng ấp, người uy tín trong cộng đồng, người có ảnh hưởng đến công chúng,… tham gia tuyên truyền, giáo dục người dân thực hiện chính sách dân số và phát triển.

- Chỉ đạo công tác phối hợp liên ngành; phân công nhiệm vụ, thực hiện cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện công tác dân số và phát triển trên địa bàn.

b) Đổi mới một số nội dung tuyên truyền, vận động về công tác dân số và phát triển

- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về dân số và phát triển.

- Nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới; đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh; tạo chuyển biến về nhận thức và thực hành về bình đẳng giới ở những địa bàn có tỷ số giới tính khi sinh cao.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cư trú, về cấm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

- Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường; hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản ở thế hệ trẻ.

- Tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức về chăm sóc người cao tuổi, hướng tới già hóa tích cực, chủ động.

c) Tổ chức thực hiện chính sách pháp luật về dân số và phát triển

- Nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển từ tỉnh đến cơ sở, đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số trong tình hình mới.

- Rà soát, hoàn thiện chính sách, chế độ chăm sóc người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung; có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực chăm sóc người cao tuổi.

d) Đảm bảo nguồn lực cho công tác dân số và phát triển

- Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số và phát triển. Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước cho công tác dân số và phát triển nhằm nâng cao chất lượng dân số, nhất là đối tượng chính sách, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Đẩy mạnh xã hội hóa, có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số và phát triển.

đ) Ổn định tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác công tác dân số và phát triển các cấp

- Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với kiện toàn tổ chức bộ máy, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ Nhân dân.

- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển theo hướng chuyên nghiệp, tăng cường hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất.

- Bảo đảm ổn định mạng lưới cộng tác viên dân số ở khóm, ấp và có chính sách đãi ngộ, nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới cộng tác viên.

- Tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành ở tỉnh, kiện toàn các tổ chức phối hợp liên ngành tại các cấp để thực hiện nhiệm vụ phối hợp liên ngành về công tác dân số và phát triển, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, không phát sinh tổ chức, không phát sinh biên chế.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp dịch vụ về dân số và phát triển; dự báo, cung cấp số liệu dân số nhanh chóng, kịp thời, chính xác cho việc lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Nghiên cứu, đánh giá tác động về dân số đối với phát triển kinh tế - xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh.

- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về dân số và phát triển cho đội ngũ cán bộ dân số từ tỉnh đến cơ sở.

- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác dân số và phát triển của các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội; đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung về dân số vào các hoạt động của ngành, cơ quan, đơn vị.

- Đưa nội dung dân số và phát triển vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Chú trọng đào tạo đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực dân số và phát triển thông qua hệ thống đào tạo trong nước và ngoài nước.

7. Kinh phí thực hiện

Nguồn kinh phí: kinh phí do ngân sách nhà nước đảm bảo và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

8. Tổ chức thực hiện

a) Sở Y tế

- Chủ trì thực hiện đề án, hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc các sở, ban, ngành thực hiện đề án; kiểm tra, đánh giá và tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch định kỳ báo cáo về Bộ Y tế (Tổng cục DS-KHHGĐ) và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

- Chủ trì rà soát, xây dựng, sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật về dân số và phát triển; thành lập tổ chức phối hợp liên ngành ở tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, triển khai đội ngũ cộng tác viên DS-KHHGĐ (kiêm công tác phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em) kiêm công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở; đánh giá hiệu quả việc triển khai đội ngũ cộng tác viên DS-KHHGĐ (kiêm công tác phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em) kiêm công tác gia đình và trẻ em.

b) Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Y tế kiện toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp; nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức làm công tác dân số và phát triển.

c) Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan bố trí kinh phí thực hiện đề án theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

d) Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực, phê duyệt kinh phí đầu tư để thực hiện kế hoạch.

đ) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Phối hợp với Sở Y tế; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, triển khai đội ngũ cộng tác viên DS-KHHGĐ (kiêm công tác phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em) kiêm công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở; đánh giá hiệu quả việc triển khai đội ngũ cộng tác viên DS-KHHGĐ (kiêm công tác phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em) kiêm công tác gia đình và trẻ em.

e) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Phối hợp với Sở Y tế; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, triển khai đội ngũ cộng tác viên DS-KHHGĐ (kiêm công tác phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em) kiêm công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở; đánh giá hiệu quả việc triển khai đội ngũ cộng tác viên DS-KHHGĐ (kiêm công tác phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em) kiêm công tác gia đình và trẻ em.

g) Các sở, ban, ngành tỉnh

Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan liên quan để thực hiện Kế hoạch, vận động các đơn vị, các hội viên, tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện công tác Dân số.

h) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố

Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện kế hoạch; giữ ổn định mô hình tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp như hiện nay; kiện toàn tổ chức phối hợp liên ngành, triển khai đội ngũ cộng tác viên DS-KHHGĐ (kiêm công tác phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em) kiêm công tác gia đình, trẻ em tại các khóm, ấp, khu.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác Dân số và Phát triển các cấp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương căn cứ vào nhiệm vụ được giao, nghiêm túc triển khai thực hiện theo đúng quy định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2692/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch triển khai Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

  • Số hiệu: 2692/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/11/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
  • Người ký: Lữ Quang Ngời
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản