- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị quyết số 48-NQ/TW về việc chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 3Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 4Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 5Hiến pháp 2013
- 6Thông tư liên tịch 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 7Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Luật tiếp cận thông tin 2016
- 9Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 10Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 11Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 12Quyết định 552/QĐ-BTP năm 2017 Kế hoạch xây dựng, mở rộng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tư pháp năm 2017-2018
- 13Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2017 đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp do Chính phủ ban hành
- 14Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
- 1Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 96/2017/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2689/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2017 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA BỘ TƯ PHÁP NĂM 2018
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 và Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Cải cách hành chính của Bộ Tư pháp năm 2018.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA BỘ TƯ PHÁP NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2689/QĐ-BTP ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
1. Đẩy mạnh cải cách hành chính, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển và đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
2. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong việc triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính; gắn việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính với công tác chuyên môn và coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài.
3. Tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò của Bộ Tư pháp trong việc giúp Chính phủ triển khai thực hiện công tác cải cách thể chế, hướng đến việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thực sự của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, vận hành một cách hiệu lực và hiệu quả, thực hiện tốt chức năng kiến tạo phát triển, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
II. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1.1. Tham mưu cho Chính phủ, các cơ quan đẩy mạnh các giải pháp hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường theo các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 Khóa XII; thể chế hóa các Đề án được thông qua tại Hội nghị Trung ương 6. Tiếp tục tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai Kết luận của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
1.2. Giúp Chính phủ xây dựng để trình Quốc hội Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh 2019, điều chỉnh Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh 2018, đặc biệt là các luật, pháp lệnh triển khai, thực hiện Hiến pháp 2013, góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, các luật liên quan đến Ngành Tư pháp, như: nghiên cứu đề xuất việc xây dựng dự án Luật về tổ chức thi hành pháp luật; nghiên cứu, đề xuất sửa đổi Luật xử lý vi phạm hành chính...
1.3. Xây dựng các văn bản theo Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2018. Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định chi tiết các Luật mới được thông qua/sắp có hiệu lực như Luật tiếp cận thông tin, Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự năm 2015, Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước (sửa đổi), Luật trợ giúp pháp lý (sửa đổi). Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc tình hình ban hành các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, bảo đảm có hiệu lực cùng thời điểm với luật. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng Thông tư thay thế Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
1.4. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thẩm định VBQPPL, nhất là các văn bản về tổ chức bộ máy, hoàn thiện thể chế cải thiện môi trường kinh doanh... Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định điều kiện kinh doanh trái thẩm quyền. Đảm bảo tiến độ, chất lượng trong công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất VBQPPL; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch Hệ thống hóa VBQPPL kỳ thứ hai (2014-2018) thống nhất trong cả nước sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hướng dẫn các Bộ, ngành thực hiện pháp điển các đề mục theo Kế hoạch. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền, nhất là các văn bản quy phạm pháp luật có tác động trực tiếp, rộng rãi đến người dân và doanh nghiệp. Tổ chức hiệu quả việc tuyên truyền rộng rãi để người dân, cơ quan, tổ chức sử dụng hiệu quả Bộ pháp điển.
1.5. Nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật, chấp hành pháp luật; chú trọng công tác theo dõi thi hành pháp luật, gắn với công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát VBQPPL, tập trung vào các lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận và lĩnh vực được xác định trọng tâm theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018. Tổ chức, thực hiện Đề án "Đề án một số giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật" sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tiếp tục tổ chức triển khai thi hành các luật, nghị quyết mới được thông qua. Trong đó, chú trọng đến các luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước hoặc có tác động lớn đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Bộ, Ngành Tư pháp.
2. Cải cách thủ tục hành chính
2.1. Tiếp tục tham mưu, thực hiện việc cắt giảm, nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ. Triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ giao theo Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 04/07/2017 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Tư pháp.
2.2. Thực hiện hiệu quả đánh giá thủ tục hành chính trong các dự thảo VBQPPL; kiểm soát TTHC nội bộ của Bộ, Ngành Tư pháp; cập nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính và việc giám sát thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
2.3. Nghiên cứu xây dựng Đề án đo lường sự hài lòng của người dân đối với các dịch vụ công do Bộ Tư pháp quản lý. Tổ chức thực hiện rà soát và xây dựng, thực thi phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
2.4. Triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định của Nghị định về vấn đề này sau khi được Chính phủ ban hành.
3.1. Hoàn thành việc sắp xếp, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp theo quy định tại Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp. Hoàn thành việc rà soát, sửa đổi Quy chế làm việc của các đơn vị thuộc Bộ bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị theo Nghị định số 96/2017/NĐ-CP. Hướng dẫn các địa phương kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp; tiếp tục rà soát kiện toàn cơ quan, tổ chức làm công tác pháp chế ở các bộ, ngành, địa phương theo đúng Kế hoạch số 1141-KH/BCSĐCP của Ban Cán sự Đảng Chính phủ
3.2. Tiếp tục triển khai thực hiện các Đề án: Đề án tổng thể “Xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội và Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh thành các trường trọng điểm về đào tạo cán bộ pháp luật”; Đề án thành lập Phân hiệu Trường Đại học Luật Hà Nội tại Đắk Lắk; Đề án “Xây dựng Học viện Tư pháp thành trung tâm lớn về đào tạo các chức danh tư pháp”. Nâng cao chất lượng đào tạo tại các Trường Trung cấp Luật; nghiên cứu xây dựng Đề án về định hướng phát triển, sắp xếp các Trường Trung cấp Luật.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
4.1. Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Bộ Tư pháp năm 2018. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4.2. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 248/QĐ-BTP ngày 24/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện “Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Tư pháp giai đoạn 2011-2020” và Đề án tinh giản biên chế của Bộ giai đoạn 2015-2020. Triển khai có hiệu quả quy định về Tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị thuộc Bộ sau khi quy định được ban hành.
4.3. Tổ chức thực hiện việc thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ. Xây dựng Đề án đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức Hệ thống Thi hành án dân sự giai đoạn 2018 – 2020.
4.4. Bảo đảm thực hiện việc đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm cơ sở bình xét thi đua khen thưởng, nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính công vụ.
5.1. Tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm chấp hành nghiêm kỷ luật tài chính, ngân sách, tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng ngân sách nhà nước trong phạm vi thẩm quyền được giao. Thực hiện nghiêm chủ trương của Chính phủ về ưu tiên tập trung nguồn vốn đầu tư cho các công trình, dự án hiệu quả, có khả năng hoàn thành trong năm 2018; không ban hành các chương trình, đề án sử dụng kinh phí, vốn ngân sách khi không cân đối được nguồn.
5.2. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
5.3. Thực hiện nghiêm chế độ sử dụng ngân sách nhà nước theo Nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018. Rà soát các khoản chi thường xuyên để cơ cấu lại hợp lý, hiệu quả, đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng.
6. Hiện đại hóa nền hành chính
6.1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020 và năm 2018 của Bộ Tư pháp.
6.2. Đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý và giải quyết các công việc của người dân, doanh nghiệp. Các đơn vị thuộc Bộ đẩy mạnh việc thực hiện áp dụng chữ ký số trong trao đổi, xử lý các văn bản nội bộ. Tiếp tục phát triển và nâng cấp Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp, các trang thông tin thành phần của các đơn vị thuộc Bộ và hệ thống thư điện tử; khai thác tối đa các tính năng của Phần mềm quản lý văn bản và điều hành của Bộ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong Hệ thống thi hành án dân sự.
6.3. Đẩy mạnh việc thực hiện cung cấp dịch vụ công mức độ 4 trong đăng ký giao dịch bảo đảm; đồng thời, điều chỉnh và hoàn thiện các quy trình cung cấp dịch vụ công cho phù hợp với quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật mới. Hỗ trợ địa phương triển khai thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đối với một số thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã thực hiện thí điểm phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch dùng chung. Mở rộng việc áp dụng phần mềm đăng ký hộ tịch gắn với cấp số định danh cá nhân khi thực hiện đăng ký khai sinh; từng bước xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
6.4. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao theo Quyết định số 552/QĐ-BTP ngày 18/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch xây dựng, mở rộng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tư pháp năm 2017-2018.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
7.1. Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản, chỉ đạo chung về cải cách hành chính của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ. Tổ chức giao ban công tác cải cách hành chính hoặc thực hiện lồng ghép nội dung vào các cuộc họp giao ban Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ định kỳ.
7.2. Thực hiện các hoạt động tuyên truyền cải cách hành chính tại Bộ, trong đó trọng tâm là cải tiến và nâng cao chất lượng thông tin trên Trang thông tin Cải cách hành chính thuộc Cổng thông tin điện tử của Bộ.
7.3. Chú trọng việc bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ về thực hiện cải cách hành chính tại Bộ Tư pháp.
7.4. Công tác thi đua, khen thưởng gắn với thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính tại Bộ. Khuyến khích việc đề xuất và áp dụng sáng kiến trong triển khai công tác cải cách hành chính.
7.5. Tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính năm 2018 tại các đơn vị thuộc Bộ.
III. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Các nhiệm vụ cụ thể cải cách hành chính được nêu tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm:
1.1. Tổ chức triển khai và thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng các nhiệm vụ theo Kế hoạch Cải cách hành chính của Bộ Tư pháp năm 2018.
1.2. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu có báo cáo công tác cải cách hành chính gửi về Văn phòng Bộ để tổng hợp chung, xây dựng báo cáo gửi Bộ Nội vụ. Báo cáo hàng quý gửi trước ngày 05 tháng cuối cùng của quý, báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 05 tháng 6 và báo cáo năm gửi trước ngày 25 tháng 11.
2. Tổng cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm quán triệt, chỉ đạo Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp kết quả, gửi về Văn phòng Bộ theo điểm 1.2 của Mục này.
3. Cục Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí để triển khai thực hiện các nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch này.
4. Chánh Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ:
- Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo và đề xuất với Bộ trưởng về các biện pháp cần thiết để bảo Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Tư pháp năm 2018 được triển khai thực hiện hiệu quả và đồng bộ.
- Đề xuất, báo cáo Lãnh đạo Bộ để tổ chức kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính năm 2018 tại các đơn vị thuộc Bộ, kịp thời báo cáo với Lãnh đạo Bộ các vấn đề phát sinh để xem xét, giải quyết./.
- 1Chương trình 28-CTr/BCĐCCTPTW-HĐPHTW năm 2015 về phối hợp thông tin, tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, nhiệm vụ cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp giai đoạn 2015-2020 do Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp ban hành
- 2Quyết định 522/QĐ-HĐTV Kế hoạch hoạt động của Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính năm 2017
- 3Công văn 5236/LĐTBXH-VP năm 2017 về xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính năm 2018 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Quyết định 2458/QĐ-BTTTT năm 2017 về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 5Quyết định 5891/QĐ-BYT năm 2017 về Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Y tế năm 2018
- 6Quyết định 1946/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch Cải cách hành chính của Bộ Tư pháp năm 2022
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị quyết số 48-NQ/TW về việc chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 3Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 5Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 7Hiến pháp 2013
- 8Thông tư liên tịch 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 9Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 10Luật tiếp cận thông tin 2016
- 11Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Chương trình 28-CTr/BCĐCCTPTW-HĐPHTW năm 2015 về phối hợp thông tin, tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, nhiệm vụ cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp giai đoạn 2015-2020 do Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp ban hành
- 14Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 15Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 16Nghị định 96/2017/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 17Quyết định 552/QĐ-BTP năm 2017 Kế hoạch xây dựng, mở rộng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tư pháp năm 2017-2018
- 18Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2017 đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp do Chính phủ ban hành
- 19Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
- 20Quyết định 522/QĐ-HĐTV Kế hoạch hoạt động của Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính năm 2017
- 21Công văn 5236/LĐTBXH-VP năm 2017 về xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính năm 2018 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 22Quyết định 2458/QĐ-BTTTT năm 2017 về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 23Quyết định 5891/QĐ-BYT năm 2017 về Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Y tế năm 2018
- 24Quyết định 1946/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch Cải cách hành chính của Bộ Tư pháp năm 2022
Quyết định 2689/QĐ-BTP năm 2017 về Kế hoạch Cải cách hành chính của Bộ Tư pháp năm 2018
- Số hiệu: 2689/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/12/2017
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Trần Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/12/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực