ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2687/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 30 tháng 10 năm 2013 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1781/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 39/TTr-SLĐTBXH ngày 07 tháng 10 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch triển khai “Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2020” (có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành chức năng, Hội, Đoàn thể, các tổ chức, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt nội dung của Kế hoạch được phê duyệt tại Điều 1.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch - Đầu tư, Nội vụ, Giáo dục - Đào tạo, Y tế, Xây dựng, Giao thông - Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin - Truyền thông, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Tư pháp, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2687 /QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình)
Căn cứ Quyết định số 1781/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020;
Để giúp đỡ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh vượt qua những khó khăn, có cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi tại Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2020 với những nội dung sau:
I. THỰC TRẠNG VỀ NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH QUẢNG BÌNH
Quảng Bình với dân số 853.004 người, trong đó có 95.886 người cao tuổi (từ 60 tuổi đến 80 tuổi là 73.008 người, từ 80 tuổi trở lên là 22.798 người). Đến nay, 7 huyện, thành phố với 159/159 xã, phường, thị trấn có tổ chức Hội người cao tuổi, với 1.345 chi hội, thu hút 93.428 hội viên. Đây là lớp người giàu ý chí cách mạng, đã trải qua các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, có bản lĩnh chính trị, trí tuệ và bề dày kinh nghiệm trong cuộc sống, am hiểu nhiều, có tri thức ở tất cả các lĩnh vực, luôn có uy tín với cộng đồng, được Đảng, nhân dân tín nhiệm, đã và đang phát huy vai trò, trách nhiệm của mình trên mọi lĩnh vực về đời sống xã hội ở địa phương.
Trước năm 2000, khi chưa có Pháp lệnh về người cao tuổi, việc quan tâm chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi chủ yếu dựa vào gia đình. Vai trò của chính quyền và sự quan tâm của cộng đồng đối với người cao tuổi còn khiêm tốn, chưa thực sự xã hội hoá việc chăm sóc người cao tuổi.
Sau khi có Pháp lệnh người cao tuổi, Luật Người cao tuổi ra đời thì vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền và toàn xã hội đối với người cao tuổi được nâng lên rõ rệt. Các cơ sở Hội người cao tuổi được thành lập từ Trung ương đến cơ sở; vị trí, vai trò người cao tuổi được chú trọng, được tạo điều kiện thuận lợi để tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế và văn hóa xã hội ở địa phương.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát huy vai trò của người cao tuổi; nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi; đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phát huy vai trò, kinh nghiệm, tạo điều kiện để người cao tuổi tham gia có hiệu quả vào các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo dục, kinh tế, chính trị phù hợp với nguyện vọng, nhu cầu, khả năng; thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của người cao tuổi;
b) Tăng cường sức khỏe về thể chất và tinh thần của người cao tuổi; nâng cao chất lượng mạng lưới y tế chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, khám, chữa bệnh và quản lý các bệnh mãn tính cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí;
c) Nâng cao chất lượng đời sống vật chất của người cao tuổi; hoàn thiện chính sách trợ giúp và bảo trợ xã hội hướng tới đảm bảo mức sống tối thiểu cho người cao tuổi; phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ và cơ sở chăm sóc người cao tuổi, chú trọng người cao tuổi khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện nghèo không có người phụng dưỡng, người cao tuổi dân tộc thiểu số.
1. Chỉ tiêu đến năm 2015:
a) 20% người cao tuổi có khả năng tham gia hoạt động kinh tế và có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất;
b) Trên 90% tổng số xã, phường, thị trấn hỗ trợ cho việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn;
c) 100% người cao tuổi khi ốm đau được khám, chữa bệnh và được hưởng chăm sóc của gia đình, cộng đồng;
d) 20% tổng số bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa cấp tỉnh, bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 30 giường bệnh kế hoạch trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh có khoa lão khoa;
đ) 70% cơ quan phát thanh, truyền hình địa phương có chuyên mục về người cao tuổi tối thiểu 01 lần/01 tháng;
e) Trên 30 ngàn người cao tuổi được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc nuôi dưỡng tập trung trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi;
g) 25% người cao tuổi không có người có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi, trong đó ít nhất 15% người cao tuổi được chăm sóc thông qua các mô hình nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng;
h) 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm, dột nát;
i) Ít nhất 30% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình khác nhằm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, trong đó trên 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia và hưởng lợi.
2. Chỉ tiêu đến năm 2020:
a) 45% người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất;
b) Trên 100% tổng số xã, phường, thị trấn hỗ trợ cho việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn;
c) 100% người cao tuổi khi ốm đau được khám, chữa bệnh và được hưởng chăm sóc của gia đình, cộng đồng;
d) 70% tổng số bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa cấp tỉnh, bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh kế hoạch trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh có khoa lão khoa;
đ) 100% cơ quan phát thanh, truyền hình địa phương có chuyên mục về người cao tuổi tối thiểu 02 lần/tháng;
e) Trên 40 ngàn người cao tuổi được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc nuôi dưỡng tập trung trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi;
g) 60% người cao tuổi không có người có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi, trong đó ít nhất 25% người cao tuổi được chăm sóc thông qua các mô hình nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng;
h) Ít nhất 50% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình khác nhằm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, trong đó trên 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia và hưởng lợi.
IV. NỘI DUNG CÁC HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI
1. Hoạt động phát huy vai trò người cao tuổi:
a) Hướng dẫn, tạo điều kiện cho người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế như: Khôi phục nghề và dạy nghề truyền thống, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo điều kiện và khả năng cụ thể;
b) Thực hiện hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm và vốn đầu tư phát triển sản xuất đối với người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh;
c) Tạo điều kiện để người cao tuổi là nhà khoa học, nghệ nhân và những người cao tuổi có kỹ năng, kinh nghiệm đặc biệt có nguyện vọng được tiếp tục cống hiến, truyền thụ những kiến thức văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ, kỹ năng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ, gương mẫu đi đầu và làm nòng cốt trong phong trào xây dựng xã hội học tập; xây dựng gia đình, dòng họ hiếu học;
d) Tổ chức các hoạt động để người cao tuổi bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề mà người cao tuổi quan tâm;
đ) Hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
2. Hoạt động chăm sóc sức khỏe:
a) Thực hiện tư vấn, hướng dẫn, bồi dưỡng và tập huấn kiến thức tự chăm sóc bản thân, nâng cao sức khoẻ đối với người cao tuổi và gia đình người cao tuổi;
b) Đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật của hệ thống dịch vụ y tế, thành lập các khoa lão khoa ở bệnh viện cấp huyện và cấp tỉnh; phát triển hệ thống trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi, khuyến khích hoạt động khám, chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi;
c) Xây dựng và phát triển mạng lưới chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng;
d) Lồng ghép việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào các chương trình phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm các bệnh liên quan người cao tuổi; chương trình nghiên cứu các bệnh liên quan tới tuổi già; chương trình đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên xã hội, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công việc tư vấn, chăm sóc người cao tuổi.
3. Hoạt động chăm sóc đời sống văn hóa, tinh thần:
a) Xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hoá phù hợp đối với người cao tuổi ở nơi công cộng. Khuyến khích dòng họ, cộng đồng trong việc chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;
b) Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục - thể thao, vui chơi giải trí phù hợp với người cao tuổi; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các câu lạc bộ văn hoá, thể thao của người cao tuổi ở địa phương;
c) Thực hiện các quy định về giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi khi tham quan di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh, thể dục thể thao; tham gia giao thông công cộng.
4. Hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về các vấn đề liên quan đến người cao tuổi:
a) Các cơ quan thông tin đại chúng có kế hoạch tuyên truyền thường xuyên, xây dựng các chuyên mục, chuyên đề về người cao tuổi;
b) Nâng cao chất lượng phát sóng các chuyên mục về người cao tuổi của đài phát thanh, truyền hình địa phương;
c) Phổ biến, truyền đạt những thông tin, kiến thức khoa học nhằm hạn chế các nguy cơ gây bệnh ở người cao tuổi, tăng cường an toàn trong sử dụng thuốc, chống lạm dụng thuốc chữa bệnh đối với người cao tuổi;
d) Đẩy mạnh các hoạt động phối hợp giữa cộng đồng, nhà trường và gia đình nhằm tuyên truyền giáo dục truyền thống "kính lão trọng thọ", biết ơn và giúp đỡ người cao tuổi, chăm sóc người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa tại cộng đồng.
5. Hoạt động nâng cao đời sống vật chất:
a) Khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nhận phụng dưỡng, chăm sóc người cao tuổi cô đơn, đời sống khó khăn; phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động các cơ sở chăm sóc người cao tuổi; khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động quan tâm, chăm sóc người cao tuổi của gia đình, cộng đồng;
b) Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật theo hướng mở rộng đối tượng thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội và điều chỉnh mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Huy động mọi nguồn lực xã hội hỗ trợ giảm nghèo, xóa nhà tạm, dột nát cho người cao tuổi.
6. Hoạt động xây dựng và nhân rộng mô hình chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng:
a) Rà soát, đánh giá các mô hình chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng;
b) Thí điểm và nhân rộng mô hình phù hợp trong việc chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
7. Hoạt động phát triển các cơ sở chăm sóc và nhà ở đối với người cao tuổi:
a) Quy hoạch hệ thống cơ sở chăm sóc người cao tuổi trên địa bàn tỉnh;
b) Chuẩn hóa cơ sở chăm sóc người cao tuổi;
c) Đầu tư xây dựng nhà xã hội tại cộng đồng cho người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa;
d) Hỗ trợ người cao tuổi xây mới hoặc sửa chữa nhà ở dột nát.
8. Hoạt động đào tạo nâng cao năng lực cán bộ; giám sát, đánh giá nghiên cứu về những vấn đề liên quan người cao tuổi:
a) Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác người cao tuổi các cấp; xây dựng chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo; tổ chức đào tạo, tập huấn cán bộ, nhân viên trực tiếp làm công tác người cao tuổi;
b) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về người cao tuổi và hệ thống giám sát, đánh giá 3 cấp (từ tỉnh đến xã).
c) Nghiên cứu về vấn đề già hoá dân số và tác động của già hoá dân số đến phát triển kinh tế - xã hội.
9. Hoạt động chủ động chuẩn bị cho tuổi già:
a) Tuyên truyền, vận động mọi người dân chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y tế; tiết kiệm chi tiêu, tích luỹ cho tuổi già;
b) Các thành viên trong gia đình chủ động tìm hiểu về tâm lý và những nguyện vọng chính đáng của người cao tuổi; học hỏi kỹ năng chăm sóc người cao tuổi;
c) Hoàn thiện cơ chế, chính sách trợ cấp, nuôi dưỡng, chăm sóc sức khoẻ ban đầu và bảo hiểm y tế.
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về người cao tuổi; xây dựng và thực hiện Đề án về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; đưa mục tiêu chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm và từng thời kỳ ở các cấp.
3. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra về việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với người cao tuổi.
4. Đẩy mạnh xã hội hoá về công tác chăm sóc người cao tuổi; đa dạng hoá nguồn vốn để triển khai thực hiện Chương trình.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế về lĩnh vực người cao tuổi; tranh thủ sự trợ giúp kỹ thuật và nguồn lực để thực hiện Chương trình.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Kinh phí được bố trí trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm theo phân cấp ngân sách Nhà nước và huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của Luật Người cao tuổi.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch; chịu trách nhiệm kiểm tra, điều phối các hoạt động của chương trình hàng năm về trợ giúp và phát huy vai trò người cao tuổi ở địa phương.
Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch đã được phân công cho các sở, ban, ngành và báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ hàng năm; tiến hành kiểm tra, giám sát, đánh giá để sơ kết vào năm 2017 và tổng kết vào năm 2020 về tình hình thực hiện Kế hoạch này.
2. Ban Đại diện Hội người cao tuổi tỉnh
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, các địa phương triển khai thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi ở địa phương.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh theo khả năng cân đối và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; chủ trì hướng dẫn thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Kế hoạch - Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành có liên quan vận động các nguồn hỗ trợ cho việc thực hiện Kế hoạch; thực hiện lồng ghép các mục tiêu của Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
5. Sở Y tế
Hướng dẫn các cơ sở khám, chữa bệnh về chuyên môn, kỹ thuật chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi theo các nội dung của Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi.
Triển khai các hình thức giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về tự tập luyện, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ phòng, chống bệnh tật cho người cao tuổi.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan vận động người cao tuổi tích cực tham gia xây dựng xã hội học tập, các phong trào gia đình hiếu học, dòng họ hiếu học, cộng đồng hiếu học nhằm kết hợp thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này và Kế hoạch thực hiện Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020 của tỉnh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan truyền thông tổ chức thông tin, tuyên truyền về các nội dung hoạt động liên quan đến người cao tuổi, mở các diễn đàn, chuyên mục, chuyên đề dành riêng cho người cao tuổi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
8. Sở Giao thông - Vận tải
Tổ chức kiểm tra, giám sát các đơn vị tham gia vận tải công cộng trong việc thực hiện giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi.
9. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan chỉ đạo xây dựng nhà xã hội cho người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa và các hoạt động hỗ trợ người cao tuổi xây mới hoặc sữa chữa nhà ở dột nát.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan chỉ đạo, tạo điều kiện để người cao tuổi còn đủ sức khoẻ tham gia các hoạt động tạo thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Chỉ đạo, hỗ trợ các hoạt động của các tổ chức nghề nghiệp như: Hội sinh vật cảnh, Hội làm vườn... nhằm tạo điều kiện cho người cao tuổi tham gia sinh hoạt vui, khỏe, bổ ích.
11. Chi Cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch cụ thể các hoạt động của Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi gắn với việc xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
Phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo triển khai thực hiện cuộc vận động “ Ông, bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo”.
12. Sở Văn Hóa - Thể thao và Du lịch
Tuyên truyền, vận động người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ và thể dục, thể thao.
Hướng dẫn, tổ chức hoạt động của các Câu lạc bộ văn hóa, thể dục thể thao của người cao tuổi; phối hợp với các tổ chức đoàn thể tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ và thể dục, thể thao của người cao tuổi; hướng dẫn và mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ thể dục, thể thao cho các câu lạc bộ sức khỏe người cao tuổi. Chỉ đạo, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các cơ sở di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh, thể dục - thể thao có bán vé và thu phí dịch vụ thực hiện giảm giá vé và phí dịch vụ đối với người cao tuổi theo quy định của pháp luật.
13. Ban Dân tộc
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể liên quan chỉ đạo việc chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi ở miền núi và vùng dân tộc ít người.
14. Sở Nội vụ.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan hướng dẫn các huyện, thành phố về việc thành lập và hoạt động của “Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi".
15. UBND các huyện, thành phố
Căn cứ vào tình hình và điều kiện thực tế ở địa phương để xây dựng và thực hiện các mục tiêu chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm và 5 năm.
Lồng ghép các hoạt động Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi với các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội khác có liên quan.
Bố trí kinh phí hỗ trợ hoạt động Hội người cao tuổi ở địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
16. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức, đoàn thể cấp tỉnh
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức, đoàn thể cấp tỉnh xây dựng kế hoạch chỉ đạo các tổ chức Hội ở các cấp huy động sức mạnh toàn dân tham gia vào công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi, gắn với thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và xây dựng “Gia đình văn hóa”, đặc biệt là quan tâm tới người cao tuổi cô đơn, khuyết tật, người cao tuổi thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và hỗ trợ việc xoá nhà tạm cho người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể, UNBD các huyện, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)./.
- 1Kế hoạch số 2407/2007/KH-UBND về việc thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về Người cao tuổi giai đoạn 2006 - 2010 của thành phố Hồ Chí Minh do Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 15/2012/QĐ-UBND quy định thẩm quyền tặng quà và mức quà tặng chúc thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3Quyết định 1917/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2008 – 2010 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 4Quyết định 1772/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi tỉnh Bình Phước giai đoạn 2014-2020
- 5Quyết định 6328/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 -2020
- 6Quyết định 1287/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2013 - 2020
- 7Quyết định 72/2006/QĐ-UBND Chương trình hành động về người cao tuổi của tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2006 đến 2010
- 8Kế hoạch 977/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2013 - 2020 tỉnh Hà Nam
- 1Kế hoạch số 2407/2007/KH-UBND về việc thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về Người cao tuổi giai đoạn 2006 - 2010 của thành phố Hồ Chí Minh do Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật người cao tuổi năm 2009
- 4Quyết định 15/2012/QĐ-UBND quy định thẩm quyền tặng quà và mức quà tặng chúc thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 5Quyết định 1781/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1917/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2008 – 2010 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 7Quyết định 1772/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi tỉnh Bình Phước giai đoạn 2014-2020
- 8Quyết định 6328/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 -2020
- 9Quyết định 1287/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2013 - 2020
- 10Quyết định 72/2006/QĐ-UBND Chương trình hành động về người cao tuổi của tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2006 đến 2010
- 11Kế hoạch 977/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2013 - 2020 tỉnh Hà Nam
Quyết định 2687/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch triển khai Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2020
- Số hiệu: 2687/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/10/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Trần Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/10/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực