- 1Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2017 Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 07/2017/TT-BTP quy định về điểm số, hướng dẫn cách tính điểm chỉ tiêu tiếp cận pháp luật, Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật và nội dung về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Thông tư 03/2018/TT-BTP quy định về Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 4Quyết định 14/2019/QĐ-TTg về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 3147/QĐ-BTP năm 2018 về Chương trình khung bồi dưỡng nghiệp vụ đối với báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Chương trình phối hợp 162/CTPH-TANDTC-BTP năm 2019 về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở giữa Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp giai đoạn 2019-2023
- 7Chương trình phối hợp 2727/CTPH-BTP-HLGVN năm 2018 về thực hiện công tác giữa Bộ Tư pháp và Hội Luật gia Việt Nam giai đoạn 2018-2023
- 8Quyết định 1521/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chương trình phối hợp 60/CTPH-BTP-HLHPNVN năm 2018 về thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật cho phụ nữ; hòa giải ở cơ sở và lồng ghép giới trong xây dựng pháp luật giai đoạn 2018-2022 do Bộ Tư pháp - Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam ban hành
- 10Quyết định 3567/QĐ-UBND năm 2020 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2021 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 11Kế hoạch 6340/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 80-KL/TW và Chỉ thị 57-CT/TU về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 2Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 3Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 4Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 5Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 6Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 10Quyết định 619/QĐ-TTg năm 2017 Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 12Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 13Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 268/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 26 tháng 01 năm 2021 |
BAN HÀNH CÁC KẾ HOẠCH CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Luật Phổ biến giáo dục pháp luật năm 2012;
Căn cứ Luật Hòa giải cơ sở năm 2013;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế; Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 06/TTr-STP ngày 19/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này các Kế hoạch về công tác tư pháp năm 2021, bao gồm:
1. Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở và xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;
2. Kế hoạch công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật và công tác pháp chế, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
3. Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
4. Kế hoạch triển khai công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính;
5. Kế hoạch thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước.
Điều 2. Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các Kế hoạch; định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT; HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ; XÂY DỰNG CẤP XÃ ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Thực hiện Luật Phổ biến giáo dục pháp luật (viết tắt là PBGDPL) năm 2012; Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013; Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL; Chỉ thị số 57-CT/TU ngày 24/8/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 6340/KH-UBND ngày 30/10/2020 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Kết luận số 80-KL/TW của Ban Bí thư và Chỉ thị số 57-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật; Quyết định số 619/QĐ- TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017-2021; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021 cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, có chất lượng, hiệu quả công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo đúng các văn bản chỉ đạo của Trung ương và địa phương.
b) Định hướng nhiệm vụ cụ thể cho các cấp, ngành, địa phương trong việc tham mưu UBND tỉnh, Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh, phát huy đầy đủ vai trò của cơ quan Tư pháp địa phương trong thực hiện công tác quản lý nhà nước về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo phương châm hướng về cơ sở, góp phần nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
c) Tiếp tục tạo sự chuyển biến đổi mới mạnh mẽ công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo hướng ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, từng bước chuyển đổi số với lộ trình phù hợp.
2. Yêu cầu
a) Quán triệt, thực hiện đầy đủ quan điểm, chủ trương của Đảng, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy về công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật gắn với nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng, thi hành và bảo vệ pháp luật thuộc trách nhiệm của ngành, đoàn thể, địa phương.
b) Đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong công tác PBGDPL; phát huy vai trò của Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp, cơ quan thường trực Hội đồng, tổ chức pháp chế, đơn vị được giao nhiệm vụ PBGDPL; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, bảo đảm sự kết nối, lồng ghép các hoạt động.
c) Triển khai nhiệm vụ có trọng tâm, trọng điểm, thiết thực, chất lượng, tiết kiệm và hiệu quả; khai thác, sử dụng các nguồn lực được giao; phát hiện, nhân rộng các mô hình PBGDPL có hiệu quả, gắn nội dung phổ biến các văn bản pháp luật của Trung ương với các nội dung đã được HĐND, UBND tỉnh cụ thể hóa tại địa phương.
1. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác PBGDPL; trả lời kiến nghị của các Sở, Ban, ngành, địa phương và cử tri về những nội dung thuộc phạm vi quản lý.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố (viết tắt là UBND cấp huyện).
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
b) Củng cố, kiện toàn và phát huy vai trò hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp tỉnh, huyện.
- Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan thành viên của Hội đồng phối hợp cấp tỉnh, huyện rà soát, bổ sung và tham mưu UBND cùng cấp kiện toàn Hội đồng phối hợp (nếu có thay đổi thành viên).
- Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp chuẩn bị các điều kiện, tham mưu Chủ tịch Hội đồng phối hợp cùng cấp tổ chức họp Hội đồng phối hợp đảm bảo đúng định kỳ theo Quy chế hoạt động của Hội đồng (ít nhất 02 cuộc/năm).
c) Tham mưu thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL (có ban hành Kế hoạch hoạt động năm 2021 riêng)
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, ngành có thành viên tham gia Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp tỉnh và Hội đồng PBGDPL cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL.
d) Triển khai thực hiện Chương trình bồi dưỡng, nâng cao năng lực, nghiệp vụ cho nguồn nhân lực làm công tác PBGDPL; rà soát, kiện toàn, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của đội ngũ báo cáo viên cấp tỉnh, cấp huyện và đội ngũ tuyên truyền viên cấp xã theo hướng chuyên sâu
- Tổ chức biên soạn tài liệu: Sổ tay pháp luật, tờ gấp,... bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng PBGDPL theo Chương trình khung bồi dưỡng nghiệp vụ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật (ban hành kèm theo Quyết định số 3147/QĐ-BTP ngày 28/12/2018 của Bộ Tư pháp);
- Sở Tư pháp tiến hành rà soát đội ngũ báo cáo viên cấp tỉnh theo định kỳ, kịp thời trình Chủ tịch UBND tỉnh miễn nhiệm, thay thế những người đã nghỉ hưu, chuyển công tác,... bổ sung những người đủ điều kiện và danh sách báo cáo viên cấp tỉnh (chú trọng là người dân tộc thiểu số); tham mưu UBND tỉnh lựa chọn báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tiêu biểu để tham gia Cuộc thi báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật giỏi toàn quốc về pháp luật phòng, chống tham nhũng theo Kế hoạch của Bộ Tư pháp;
- UBND cấp huyện thực hiện củng cố, kiện toàn đội ngũ báo cáo viên pháp luật cùng cấp; chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã củng cố, kiện toàn đội ngũ tuyên truyền viên cấp xã.
đ) Phổ biến các văn bản, chính sách cho cán bộ, Nhân dân, tập trung vào các luật, pháp lệnh, văn bản mới thông qua năm 2020 và năm 2021; các dự thảo chính sách, pháp luật có tác động lớn đến xã hội; các văn bản, quy định có liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp; các quy định pháp luật phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026; biển, đảo; cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tội phạm, ma túy, dịch bệnh, thiên tai; hỗ trợ khởi nghiệp; khiếu nại, tố cáo; bảo vệ môi trường; an toàn vệ sinh thực phẩm; phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; an toàn giao thông đường bộ; vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội; các điều ước quốc tế ký kết giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới; Công ước, điều ước quốc tế, các Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam đã tham gia ký kết có liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, ngành và địa phương.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
e) Tổ chức đợt cao điểm PBGDPL phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý I, II năm 2021.
f) Triển khai thực hiện các Đề án, Chương trình phối hợp về PBGDPL năm 2021 trong Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 theo Kế hoạch số 4567/KH-UBND ngày 25/8/2017 của UBND tỉnh
- Triển khai thực hiện và tổng kết Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật” và Đề án “Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021”
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, UBND cấp huyện.
Hình thức thực hiện: Theo đề xuất của địa phương
Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
Sở Tư pháp tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2022”.
- Triển khai thực hiện và tổng kết Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, Nhân dân vùng biên giới, hải đảo”
Cơ quan chủ trì: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Ban Dân tộc, UBND cấp huyện liên quan.
Hình thức thực hiện: Theo đề xuất của địa phương.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
- Triển khai thực hiện và tổng kết Đề án” Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường”
Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Tỉnh đoàn, UBND cấp huyện.
Hình thức thực hiện: Tổ chức cuộc thi, hội thi để tuyên truyền các quy định pháp luật ngành Giáo dục đưa vào chương trình giảng dạy chính khóa, ngoại khóa và các quy định pháp luật khác cần khuyến khích thanh thiếu niên, học sinh tìm hiểu học tập.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
- Triển khai thực hiện và tổng kết Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động trong các loại hình doanh nghiệp”
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Liên đoàn lao động tỉnh, người sử dụng lao động liên quan.
Hình thức thực hiện: Trên cơ sở khảo sát nhu cầu của người lao động.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
- Triển khai thực hiện và tổng kết Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2021”
Cơ quan chủ trì: Ban Dân tộc.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình, UBND cấp huyện
Hình thức thực hiện: Xây dựng tài liệu: video, tờ gấp; tổ chức tuyên truyền pháp luật liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xây dựng Chuyên mục để phát trên Đài QRT.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
- Triển khai thực hiện và tổng kết Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2017 - 2021”
Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các Sở, Ban, ngành liên quan; UBND cấp huyện.
Hình thức thực hiện: Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng tuyên truyền cho báo cáo viên ngành Công an; biên soạn tài liệu, in tờ gấp, tổ chức tuyên truyền pháp luật cho đối tượng thuộc phạm vi Đề án.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
- Triển khai thực hiện và tổng kết Đề án “Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý”
Cơ quan chủ trì: Hội Luật gia tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý), Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Đoàn luật sư tỉnh.
Hình thức thực hiện: Tổ chức hội nghị/đối thoại chính sách pháp luật, tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý cho người dân, các nhóm đối tượng đặc thù.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
- Triển khai thực hiện và tổng kết Đề án “Tuyên truyền pháp luật trên sóng truyền hình và phát thanh QRT”
Cơ quan chủ trì: Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các Sở, Ban, ngành liên quan; UBND cấp huyện.
Hình thức thực hiện: Xây dựng Chuyên mục truyền hình phổ biến, giáo dục pháp luật; Chuyên mục phát thanh phổ biến, giáo dục pháp luật; khách mời trường quay, Ngày pháp luật,...
Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
- UBND cấp huyện:
Xây dựng, ban hành Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở và xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021;
Trên cơ sở nguồn kinh phí UBND tỉnh giao về UBND cấp huyện theo mô hình “Cấp tỉnh hỗ trợ kinh phí - cấp huyện tổ chức thực hiện - cấp xã tiếp nhận kết quả”; UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục xây dựng kế hoạch chi tiết lồng ghép triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên cơ sở giai đoạn 2019 - 2022” trong năm 2021 theo Kế hoạch 4857/KH- UBND ngày 16/8/2019 của UBND tỉnh.
g) Trong quá trình triển khai các Đề án được giao chủ trì, các Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện chủ động lồng ghép, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện các Đề án khác về PBGDPL do Trung ương ban hành, cụ thể:
- Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn”;
- Phối hợp thực hiện chuyển đổi số trong PBGDPL phù hợp với yêu cầu tình hình mới, gắn với triển khai Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL giai đoạn 2019-2021”;
- Triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, PBGDPL về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021”, trọng tâm là tổ chức Cuộc thi “Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật giỏi toàn quốc về pháp luật phòng, chống tham nhũng theo Kế hoạch của Bộ Tư pháp.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phối hợp số 60/CTPH- BTP-HLHPNVN ngày 05/01/2018 giữa Bộ Tư pháp và Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam về thực hiện công tác PBGDPL, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật cho phụ nữ, hòa giải ở cơ sở và lồng ghép giới trong xây dựng pháp luật giai đoạn 2018-2022; Chương trình phối hợp số 2727/CTPH-BTP-HLGVN ngày 25/7/2018 giữa Bộ Tư pháp và Hội Luật gia Việt Nam thực hiện công tác giai đoạn 2018-2023; Chương trình phối hợp số 4144/CTr-BTP-TWĐTN ngày 29/10/2018 giữa Bộ Tư pháp và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2022; Chương trình phối hợp số 162/CTPH-TANDTC- BTP ngày 08/4/2019 giữa Bộ Tư pháp và Tòa án nhân dân tối cao về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2023;
- Phối hợp với Bộ Tư pháp triển khai các Đề án “Tổ chức thông tin, phổ biến về chính sách quan trọng trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để tạo đồng thuận xã hội”; Đề án “ Đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL”, “PBGDPL cho đối tượng đặc thù theo Luật PBGDPL”, Đề án “Tuyên truyền, PBGDPL đặc thù cho người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030”.
h) Tổng kết Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017-2021 ban hành kèm theo Kế hoạch số 4567/KH-UBND ngày 25/8/2017 của UBND tỉnh làm cơ sở để tiếp tục triển khai các Chương trình PBGDPL giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả; phát huy vai trò của Sở Tư pháp trong quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, thẩm định, điều phối thực hiện các chương trình, đề án.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, ngành liên quan thuộc phạm vi Chương trình.
- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2021.
i) Hướng dẫn, tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2021 đi vào chiều sâu, thiết thực gắn với thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của các Sở, ngành, địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Cả năm; cao điểm từ ngày 01/11 đến ngày 09/11/2021.
j) Tổng hợp, đánh giá, chấm điểm, xếp loại công tác PBGDPL; xây dựng báo cáo kết quả 03 năm thực hiện Thông tư số 03/2018/TT-BTP ngày 10/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL. Chủ động tham mưu UBND tỉnh trong việc triển khai thực hiện Bộ Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL khi Bộ Tư pháp xây dựng và ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2018/TT-BTP.
k) Về Tủ sách pháp luật: Giao Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định số 14/2019/QĐ- UBND ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
a) Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
b) Hướng dẫn kiện toàn mạng lưới Tổ hòa giải và đội ngũ hòa giải viên; bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung cho hòa giải viên của Bộ Tư pháp; thực hiện kiểm tra, giám sát về thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở, trọng tâm là việc sử dụng Sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở và việc thực hiện chế độ, chính sách với hòa giải viên
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng HĐND tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên liên quan ở các cấp, cơ quan thông tin đại chúng.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
c) Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Đề án "Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2022 trên địa bàn tỉnh " theo Kế hoạch số 4857/KH-UBND ngày 16/8/2019 của UBND tỉnh bằng nguồn kinh phí của tỉnh hỗ trợ cho các địa phương theo chủ trương “Cấp tỉnh hỗ trợ kinh phí, cấp huyện tổ chức thực hiện, cấp xã tiếp nhận kết quả”.
- Triển khai Chương trình bồi dưỡng, nâng cao năng lực, nghiệp vụ cho nguồn nhân lực làm công tác hòa giải ở cơ sở.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Quý II, IV năm 2021.
- Tổ chức tập huấn phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp tổ chức tập huấn phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện; UBND cấp huyện tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên ở cơ sở.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Tòa án nhân dân cùng cấp.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
- Thực hiện chỉ đạo điểm về hòa giải ở cơ sở, phối hợp lồng ghép với chỉ đạo điểm về PBGDPL, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: UBND cấp huyện có xã được chọn điểm; các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
- Phối hợp với cơ quan dân vận của tỉnh và địa phương trong công tác hòa giải ở cơ sở gắn với việc thực hiện phong trào thi đua “dân vận khéo”.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Ban Dân vận Tỉnh ủy và cấp huyện.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
Sản phẩm: Báo cáo kết quả thực hiện.
3. Công tác xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
a) Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc triển khai chương trình bồi dưỡng, nâng cao năng lực, nghiệp vụ cho nguồn nhân lực làm công tác xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Quý II, IV năm 2021.
b) Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ
- Xây dựng văn bản chỉ đạo, tài liệu hướng dẫn công tác đánh giá cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; báo cáo kết quả thực hiện
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: UBND cấp huyện, cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Kiện toàn Hội đồng Đánh giá tiếp cận pháp luật cấp huyện; hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện các nghiệp vụ về tự đánh giá tiếp cận pháp luật theo quy định của Bộ Tư pháp.
Cơ quan chủ trì: UBND cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, các đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
- Tiếp tục quán triệt, nâng cao nhận thức về nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo Quyết định 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh, các đơn vị liên quan.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; tự kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu, tiêu chí tiếp cận pháp luật theo quy định của Bộ Tư pháp tại các xã đăng ký về đích nông thôn mới trong năm 2021.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: UBND cấp huyện liên quan.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
- Tổ chức tự đánh giá; đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021.
Cơ quan chủ trì: UBND cấp huyện, cấp xã.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.
Thời gian thực hiện: Tháng 12 và tháng 01/2021.
c) Xây dựng Kế hoạch, triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, phối hợp với Bộ Tư pháp triển khai thực hiện Quyết định sau khi được ban hành.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: UBND cấp huyện; cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý III, IV năm 2021.
d) Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí tiếp cận pháp luật trong xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao, huyện nông thôn mới; thực hiện nhiệm vụ được giao trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện, cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch, văn bản chỉ đạo của Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp tỉnh.
1. Căn cứ Kế hoạch này, các Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện xây dựng Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện phù hợp với nhiệm vụ, điều kiện, tình hình thực tế của đơn vị, địa phương và gửi về Sở Tư pháp trước ngày 20/02/2021 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch đã xây dựng, báo cáo kết quả thực hiện 06 tháng đầu năm (trước ngày 15/6), kết quả năm (trước ngày 15/11).
2. Giao Sở Tư pháp - Cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này; kịp thời tổng hợp những khó khăn, vướng mắc, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý. Đồng thời, tiến hành rà soát các quy định pháp luật liên quan đến công tác PBGDPL, tham mưu UBND tỉnh ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp với quy định của cấp trên. Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện thể chế, chính sách có liên quan đến việc triển khai Luật PBGDPL, Luật Hòa giải ở cơ sở, trọng tâm là số hóa công tác PBGDPL.
3. Đối với các đơn vị chủ trì Đề án (Sở Tư pháp, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc, Công an tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình) được phân bổ nguồn kinh phí thực hiện Đề án giai đoạn 2017 - 2021, thực hiện năm 2021 theo Quyết định số 3567/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ theo khoản kinh phí được giao.
4. Đối với UBND cấp huyện
- Nguồn kinh phí được UBND tỉnh giao tại Quyết định số 3567/QĐ- UBND ngày 09/12/2020 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ theo khoản kinh phí được giao để thực hiện chủ trương hướng công tác PBGDPL về cơ sở theo mô hình “Cấp tỉnh hỗ trợ kinh phí - cấp huyện tổ chức thực hiện - cấp xã tiếp nhận kết quả”. Yêu cầu UBND cấp huyện giao nguồn kinh phí này cho Phòng Tư pháp và chỉ đạo tổ chức triển khai nhiệm vụ PBGDPL tại các xã, phường, thị trấn đã được xác định cụ thể, dưới sự hướng dẫn chuyên môn của Sở Tư pháp.
Ngoài ra, đề nghị UBND cấp huyện bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương đảm bảo cho công tác PBGDPL và đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật tại địa phương theo Kế hoạch cụ thể.
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã xây dựng Kế hoạch PBGDPL, hòa giải ở cơ sở và đánh giá tiếp cận pháp luật năm 2021 theo hướng bám sát nội dung các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định tại Thông tư số 07/2017/TT-BTP ngày 28/7/2017 của Bộ Tư pháp và tổ chức thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo kế hoạch.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để được hướng dẫn hoặc tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý./.
- 1Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 2Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 3Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 4Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 5Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 6Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 10Quyết định 619/QĐ-TTg năm 2017 Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2017 Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Thông tư 07/2017/TT-BTP quy định về điểm số, hướng dẫn cách tính điểm chỉ tiêu tiếp cận pháp luật, Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật và nội dung về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 13Thông tư 03/2018/TT-BTP quy định về Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 14Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 15Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 16Quyết định 14/2019/QĐ-TTg về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 3147/QĐ-BTP năm 2018 về Chương trình khung bồi dưỡng nghiệp vụ đối với báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 18Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 19Chương trình phối hợp 162/CTPH-TANDTC-BTP năm 2019 về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở giữa Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp giai đoạn 2019-2023
- 20Chương trình phối hợp 2727/CTPH-BTP-HLGVN năm 2018 về thực hiện công tác giữa Bộ Tư pháp và Hội Luật gia Việt Nam giai đoạn 2018-2023
- 21Quyết định 1521/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Chương trình phối hợp 60/CTPH-BTP-HLHPNVN năm 2018 về thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật cho phụ nữ; hòa giải ở cơ sở và lồng ghép giới trong xây dựng pháp luật giai đoạn 2018-2022 do Bộ Tư pháp - Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam ban hành
- 23Kế hoạch 27/KH-UBND về công tác tư pháp năm 2021 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 24Kế hoạch 287/KH-UBND về triển khai công tác Tư pháp năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 25Kế hoạch 713/KH-UBND về triển khai công tác Tư pháp giai đoạn 2021-2025 và năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 26Quyết định 3567/QĐ-UBND năm 2020 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2021 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 27Kế hoạch 6340/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 80-KL/TW và Chỉ thị 57-CT/TU về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do tỉnh Quảng Nam ban hành
Quyết định 268/QĐ-UBND về Kế hoạch công tác tư pháp năm 2021 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 268/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/01/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Hồng Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực