Hệ thống pháp luật

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
-------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------

Số: 268-QĐ/TW

Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA ỦY BAN KIỂM TRA TRUNG ƯƠNG VỚI BAN CÁN SỰ ĐẢNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ THI HÀNH KỶ LUẬT ĐẢNG

- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá X; Quy chế làm việc của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương khoá X;
- Xét đề nghị của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương,

BAN BÍ THƯ QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Uỷ ban Kiểm tra Trung ương với Ban cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng.

Điều 2. Các cơ quan có tên trong Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc hoặc có những vấn đề phát sinh mới, các cơ quan ở Điều 1 đề nghị Ban Bí thư xem xét, quyết định bổ sung, sửa đổi kịp thời.

 

 

T/M BAN BÍ THƯ




Trương Tấn Sang

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA UỶ BAN KIỂM TRA TRUNG ƯƠNG VỚI BAN CÁN SỰ ĐẢNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ THÌ HÀNH KỶ LUẬT ĐẢNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 268-QĐ/TW ngày 12-10-2009 của Ban Bí thư)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi phối hợp

Uỷ ban Kiểm tra Trung ương và Ban cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng; tham mưu, giúp Ban Chấp hành Trung ương mà trực tiếp, thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và thực hiện nhiệm vụ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hai cơ quan.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1- Việc phối hợp phải căn cứ Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng; bảo đảm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước; bảo đảm sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

2- Việc phối hợp phải đảm bảo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả công tác kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán Nhà nước.

3- Quá trình phối hợp được thực hiện trên cơ sở hợp tác, tạo điều kiện thuận lợi cho nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ. Khi có yêu cầu phối hợp hoặc tham gia ý kiến, cả cơ quan đề nghị và cơ quan được đề nghị có văn bản yêu cầu và trả lời chính thức.

4- Văn bản, tài liệu trao đổi về nội dung phối hợp giữa hai cơ quan thực hiện theo đúng quy định của Đảng và Nhà nước.

Chương II

NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP PHỐI HỢP

Điều 3. Nội dung phối hợp

1- Thông báo, trao đổi thông tin về công tác kiểm toán, kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; phát hiện dấu hiệu vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý và những vụ việc liên quan đến cán bộ, đảng viên vi phạm kỷ luật đảng, pháp luật của Nhà nước để xem xét, xử lý kỷ luật đảng và chỉ đạo, đề nghị xử lý kỷ luật chính quyền, đoàn thể được kịp thời.

2- Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật đảng; đôn đốc thực hiện các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý bị tố cáo, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm và bị xử lý kỷ luật.

3- Nghiên cứu, tham mưu, giúp Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về những nội dung có liên quan đến công tác kiểm toán, kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng; kiểm toán trách nhiệm kinh tế của cán bộ, đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

4- Thực hiện các nhiệm vụ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao có liên quan đến công tác kiểm toán, kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng.

5- Nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, công tác kiểm toán.

6- Giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư theo dõi việc thực hiện Quy chế làm việc của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.

7- Tham mưu, giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định về cán bộ của Ban cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước.

Điều 4. Trách nhiệm phối hợp

1- Uỷ ban Kiểm tra Trung ương

a) Khi tiến hành công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Điều lệ Đảng hoặc do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao, nếu có vấn đề liên quan đến Ban cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước thì có văn bản đề nghị Ban cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước phối hợp thực hiện.

b) Chủ trì, phối hợp với Ban cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước kiểm tra tổ chức đảng, đảng viên thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý khi có dấu hiệu vi phạm, giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật đảng; đôn đốc thực hiện các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư đối với tổ chức đảng và đảng viên trong cơ quan Kiểm toán Nhà nước thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý bị tố cáo, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm và bị xử lý kỷ luật.

c) Trường hợp tổ chức đảng, đảng viên vi phạm kỷ luật liên quan đến công tác kiểm toán, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương cùng Ban cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước trao đổi về nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm và hình thức xử lý trước khi Uỷ ban Kiểm tra Trung ương quyết định hoặc đề nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định.

d) Khi tham mưu, giúp Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng, nếu có vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước thì chủ trì, trao đổi với Ban cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước để phối hợp thực hiện.

đ) Khi tổ chức nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng về công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước thì thông báo cho Ban cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước để phối hợp hoặc cử cán bộ tham gia thực hiện.

e) Thông báo bằng văn bản đến Ban cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước về tình hình thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước.

g) Trao đổi với Ban cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước về cán bộ của Ban cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý trước khi trao đổi với Ban Tổ chức Trung ương trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định.

2- Ban cán sự đảng kiểm toán Nhà nước

a) Khi chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, nếu phát hiện tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên có dấu hiệu vi phạm, đơn, thư tố cáo, khiếu nại kỷ luật đảng thì chuyển đến Uỷ ban Kiểm tra Trung ương để giải quyết theo quy định của Điều lệ Đảng.

b) Khi chỉ đạo thực hiện hoạt động kiểm toán theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; tham mưu hoặc thực hiện nhiệm vụ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao, nếu có yêu cầu phối hợp thì gửi văn bản đề nghị Uỷ ban Kiểm tra Trung ương phối hợp thực hiện hoặc cử cán bộ tham gia.

c) Qua hoạt động kiểm toán, nếu có vấn đề liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng thì thông báo hoặc kiến nghị bằng văn bản (kèm tài liệu có liên quan) đến Uỷ ban Kiểm tra Trung ương để phối hợp nắm tình hình, tham gia ý kiến, hoặc xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.

đ) Phối hợp với Uỷ ban Kiểm tra Trung ương trong việc kiểm tra tổ chức đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm, giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật đảng khi có yêu cầu; đôn đốc thực hiện các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư có liên quan đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý bị tố cáo, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm và bị xử lý kỷ luật.

đ) Khi tổ chức nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng về công tác kiểm toán, nếu có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương thì Ban cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước trao đổi với Uỷ ban Kiểm tra Trung ương để phối hợp thực hiện.

e) Thông báo bằng văn bản đến Uỷ ban Kiểm tra Trung ương về kế hoạch tình hình, kết quả các cuộc kiểm toán có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.

g) Các nghị quyết, chỉ thị, quy định, báo cáo thường kỳ và đột xuất của Ban cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước có liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng khi gửi Bộ Chính trị, Ban Bí thư thì đồng gửi Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.

h) Khi tiến hành các kỳ họp thường kỳ hoặc đột xuất bàn về công tác cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý, Ban cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước gửi giấy mời hoặc thông báo cho Uỷ ban Kiểm tra Trung ương cử thành viên Uỷ ban, cán bộ theo dõi dự để thực hiện chức năng giám sát.

i) Cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực kiểm toán, tổ chức thẩm định cán dự án phục vụ công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng theo đề nghị của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.

Điều 5. Phương pháp phối hợp

1- Khi có yêu cầu cử cán bộ phối hợp, cơ quan đề nghị chủ động gửi văn bản cho cơ quan được đề nghị cử người tham gia thực hiện.

Khi cần lấy ý kiến tham gia, cơ quan đề nghị chủ động gửi văn bản cho cơ quan được đề nghị kèm theo các tài liệu liên quan. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản, cơ quan được đề nghị phải trả lời cho cơ quan đề nghị biết ý kiến bằng văn bản. Nếu cần phải có thêm thời gian, cơ quan được đề nghị phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đề nghị biết.

2- Những dự thảo văn bản cần trao đổi, tham gia ý kiến phải gửi trước 10 ngày để mỗi cơ quan chủ động chuẩn bị ý kiến tham gia.

Trường hợp phức tạp, có nội dung phát sinh phải thẩm định quá thời hạn quy định thuộc cơ quan nào thì cơ quan đó phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan kia biết. Nếu quá thời gian quy định mà không có ý kiến trả lời thì coi như đã nhất trí và cùng chịu trách nhiệm về vấn đề đã được trao đổi.

3- Hai cơ quan chủ động trao đổi, cung cấp thông tin bằng văn bản, tài liệu được thẩm tra, xác minh, kết luận về những vấn đề có liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng, công tác cán bộ, hoặc liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao.

4- Những vấn đề quan trọng, cần phải họp để trao đổi, thống nhất, thì cơ quan nêu vấn đề chủ trì tổ chức họp đại diện lãnh đạo hai cơ quan trước khi quyết định theo thẩm quyền của mỗi cơ quan hoặc trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định.

Nếu hai cơ quan còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo đầy đủ các ý kiến đó để Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1- Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, Ban cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quán triệt và triển khai tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế này.

Uỷ ban Kiểm tra Trung ương phân công đồng chí Phó Chủ nhiệm Uỷ ban, Ban cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước phân công đồng chí Uỷ viên thường trực Ban cán sự đảng trực tiếp chỉ đạo việc phối hợp; duy trì thường xuyên mối quan hệ công tác giũa hai cơ quan. Trong quá trình phối hợp, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh vấn đề mới, phải báo cáo Ban Bí thư chỉ đạo kịp thời.

2- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao nếu có vấn đề liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng thì Uỷ ban Kiểm tra Trung ương hoặc Ban cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước chủ động phối hợp thực hiện, hoặc báo cáo Bộ Chính tri, Ban Bí thư chỉ đạo giải quyết. Trường hợp đặc biệt do Bộ Chính trị, Ban Bí thư chủ trì chỉ đạo hai cơ quan phối hợp giải quyết.

Điều 7. Chế độ họp và báo cáo

Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề cần bàn bạc, giải quyết thì đại diện lãnh đạo hai cơ quan tổ chức họp rút kinh nghiệm, bàn biện pháp, kế hoạch thực hiện Quy chế phối hợp trong thời gian tiếp theo.

Ủy ban Kiểm tra Trung ương chủ trì chuẩn bị nội dung, thời gian, địa điểm, thành phần các cuộc họp của đại diện lãnh đạo hai cơ quan và tổng hợp, báo cáo Ban Bí thư./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 268-QĐ/TW năm 2009 ban hành Quy chế phối hợp giữa Uỷ ban Kiểm tra Trung ương với Ban cán sự Đảng Kiểm toán Nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành

  • Số hiệu: 268-QĐ/TW
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 12/10/2009
  • Nơi ban hành: Ban Chấp hành Trung ương
  • Người ký: Trương Tấn Sang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/10/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản