Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2672/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2025

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ XÂY DỰNG MỚI HOẶC CẢI TẠO, SỬA CHỮA NHÀ Ở ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG, THÂN NHÂN LIỆT SĨ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI (THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 102 NGHỊ ĐỊNH SỐ 131/2021/NĐ-CP NGÀY 30/12/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 21/2024/QĐ-TTG NGÀY 22/11/2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ)

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/02/2025;

Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng ngày 09/12/2020;

Căn cứ Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;

Căn cứ Quyết định số 21/2024/QĐ-TTg ngày 22/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ về mức hỗ trợ xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ và tỷ lệ phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương giai đoạn 2023-2025;

Căn cứ Thông báo số 470/TB-VPCP ngày 15/10/2024 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Thường trực Chính phủ về chính sách hỗ trợ xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ và tỷ lệ phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương;

Căn cứ văn bản số 6696/BXD-QLN ngày 05/12/2024 của Bộ Xây dựng về việc triển khai thực hiện Quyết định số 21/2024/QĐ-TTg ngày 22/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ văn bản số 14438/BTC-NSNN ngày 27/12/2024 của Bộ Tài chính về việc bố trí vốn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng giai đoạn 2023-2025 theo Quyết định số 21/2024/QĐ-TTg;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 207/TTr-SXD(QLN) ngày 20/5/2025,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án hỗ trợ xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ trên địa bàn thành phố Hà Nội (theo quy định tại Điều 102 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ và Quyết định số 21/2024/QĐ-TTg ngày 22/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài chính, Nội vụ; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các phường, xã, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Thường trực Thành ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND Thành phố (để b/c);
- Chủ tịch UBND Thành phố (để b/c);
- Các Phó chủ tịch UBND Thành phố;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Tài chính, Nội vụ, Tư pháp;
- VP Thành ủy; VP Đ.ĐBQH và HĐND Thành phố;
- Website Chính phủ;
- TT truyền thông, dữ liệu và công nghệ số TP;
- VPUBTP: CVP; PCVP Võ Tuấn Anh; TH, ĐT, KGVX;
- Lưu: VT, ĐT.
31203

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Dương Đức Tuấn

 

ĐỀ ÁN

HỖ TRỢ XÂY DỰNG MỚI HOẶC CẢI TẠO, SỬA CHỮA NHÀ Ở ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG, THÂN NHÂN LIỆT SĨ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 102 NGHỊ ĐỊNH SỐ 131/2021/NĐ-CP NGÀY 30/12/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 21/2024/QĐ-TTG NGÀY 22/11/2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
 (Ban hành theo Quyết định số: ……./QĐ-UBND ngày …./5/2025 của UBND thành phố Hà Nội)

I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN

Chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ là chủ trương lớn được Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, ưu tiên và chỉ đạo triển khai thực hiện.

Sau khi hoàn thành Đề án, đảm bảo nhà ở của các hộ gia đình người có công và thân nhân liệt sĩ đều đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn 3 cứng "nền cứng, khung tường cứng, mái cứng", đảm bảo chất lượng và diện tích theo quy định: có diện tích sử dụng tối thiểu 30m², sử dụng các vật liệu xây dựng tốt- bền (như gạch, đá, xi măng, sắt thép, gỗ bền chắc, ngói, tôn...), đảm bảo nhà ở có tuổi thọ trên 20 năm; đảm bảo vệ sinh môi trường, khang trang, kín đáo, tránh được tác động xấu của thời tiết. Đời sống của người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ được ổn định, nâng cao chất lượng sống hơn trước.

II. NỘI DUNG ĐỀ ÁN

1. Đối tượng được hỗ trợ (quy định khoản 1 Điều 99 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP của Chính phủ, khoản 1 Điều 2 Quyết định số 21/2024/QĐ-TTg ngày 2/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ), gồm:

1.1. Người có công với cách mạng bao gồm:

a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

c) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

d) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;

e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

g) Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993; người hưởng chính sách như thương binh;

h) Bệnh binh;

i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;

k) Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;

l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;

m) Người có công giúp đỡ cách mạng.

1.2. Thân nhân liệt sĩ bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sĩ.

2. Điều kiện hỗ trợ (quy định tại khoản 1 Điều 102 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP; khoản 1 Điều 2 Quyết định số 21/2024/QĐ-TTg) Nhà ở mà hộ gia đình hiện đang ở nằm trên đất ở hợp pháp và có hộ khẩu thường trú tại nhà ở là nhà tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng (kể cả các hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây; trừ những hộ gia đình đã được hỗ trợ theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở và các hộ đã được hỗ trợ nhân dịp kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh Liệt sĩ 27/7/1947- 27/7/2017) với các mức độ như sau:

- Nhà ở phải phá dỡ để xây mới nhà ở.

- Nhà ở phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở.

3. Nguyên tắc hỗ trợ

- Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình có một hoặc nhiều người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ có nhà ở tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng để các hộ gia đình xây dựng nhà ở mới hoặc sửa chữa nhà ở hiện có, bảo đảm nâng cao điều kiện nhà ở của người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ.

- Việc hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ phải bảo đảm công khai, minh bạch, tránh thất thoát, bảo đảm phân bổ công bằng và hợp lý các nguồn lực hỗ trợ.

- Việc hỗ trợ người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ về nhà ở được thực hiện theo phương châm Nhà nước hỗ trợ và khuyến khích cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng nhà ở bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng hộ gia đình; kết hợp, lồng ghép với các chương trình đầu tư, hỗ trợ khác của Trung ương và địa phương để phát huy hiệu quả chính sách, đảm bảo sử dụng nguồn hỗ trợ đúng mục tiêu, mục đích cải thiện nhà ở.

4. Mẫu thiết kế nhà ở và yêu cầu về chất lượng nhà

4.1. Mẫu thiết kế nhà ở:

Theo thiết kế 03 mẫu nhà cơ bản (kèm theo dự toán kinh phí, dự trù vật liệu chủ yếu đã được UBND Thành phố ban hành, công bố tại Văn bản số 1137/UBND-ĐT ngày 28/3/2025. UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức giới thiệu các mẫu thiết kế để người dân tham khảo, lựa chọn.

(1) Mẫu số M-01, cao 01 tầng, gồm:

+ Diện tích sàn xây dựng khoảng 44,08m².

+ Giải pháp thiết kế: Công trình có kết cấu khung cột, dầm, sàn, móng, mái là BTCT; kết cấu phần thân là hệ khung cột, dầm bê tông cốt thép; mái lát gạch lỗ chống nóng, seno mái làm bằng BTCT, có lớp vữa cán nền và lớp chống thấm; tường bao che và tường ngăn phòng xây gạch dày 110cm;

+ Vật liệu hoàn thiện: lát sàn bằng gạch ceramic KT 300x300; tường, trần trong và ngoài nhà lăn sơn không bả màu trắng 01 nước lót, 02 nước hoàn thiện; ống nước và thiết bị nước là ống nhựa PPR chất lượng cao.

+ Chi phí xây dựng công trình khoảng: 224.400.000 đồng

(2) Mẫu số M-02, cao 01 tầng, gồm:

+ Diện tích sàn xây dựng khoảng 36,318m².

+ Giải pháp thiết kế: Công trình có kết cấu khung cột, dầm, sàn, móng, mái là BTCT; kết cấu phần thân là hệ khung cột, dầm bê tông cốt thép; mái cos +3.3m lát gạch lỗ chống nóng, mái cos +3.0m làm bằng BTCT và có 01 lớp chống thấm; tường bao che và tường ngăn phòng xây gạch dày 110cm;

+ Vật liệu hoàn thiện: lát sàn bằng gạch ceramic KT: 300x300; tường, trần trong và ngoài nhà lăn sơn không bả màu trắng 01 nước lót, 02 nước hoàn thiện; ống nước và thiết bị nước là ống nhựa PPR chất lượng cao.

+ Chi phí xây dựng công trình khoảng: 184.800.000 đồng

(3) Mẫu số M-03, cao 01 tầng + gác xép, gồm:

+ Diện tích sàn xây dựng khoảng 44,466m² xây dựng.

+ Giải pháp thiết kế: Công trình có kết cấu khung cột, dầm, sàn, móng, mái là BTCT; kết cấu phần thân là hệ khung cột, dầm bê tông cốt thép; mái cos +3.3m lát gạch lỗ chống nóng, mái cos +3.0m làm bằng BTCT và có 01 lớp chống thấm; tường bao che và tường ngăn phòng xây gạch dày 110cm;

+ Vật liệu hoàn thiện: lát sàn bằng gạch ceramic KT: 300x300; tường, trần trong và ngoài nhà lăn sơn không bả màu trắng 01 nước lót, 02 nước hoàn thiện; ống nước và thiết bị nước là ống nhựa PPR chất lượng cao.

+ Chi phí xây dựng công trình khoảng: 226.300.000 đồng

Tùy điều kiện thực tế, các bộ phận nhà ở có thể làm bằng các loại vật liệu có chất lượng tương đương có sẵn tại địa phương đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đảm bảo thời hạn sử dụng.

4.2. Yêu cầu về chất lượng nhà ở (quy định tại khoản 3 Điều 102 Nghị định 131/2021/NĐ-CP):

Việc hỗ trợ người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ xây dựng mới nhà ở hoặc sửa chữa, cải tạo nhà ở phải bảo đảm yêu cầu sau đây:

+ Đối với trường hợp nhà ở phải phá dỡ để xây dựng lại thì sau khi được hỗ trợ, nhà ở mới được xây dựng phải đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m²; trường hợp hộ độc thân thì diện tích xây dựng nhà ở nhỏ hơn nhưng không quá thấp hơn 24m².

Nhà ở xây dựng mới phải đảm bảo “3 cứng” (nền móng cứng, khung -tường cứng, mái cứng), có đầy đủ công năng sử dụng. Tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên. Các bộ phận nền - móng, khung - tường, mái của căn nhà phải được làm từ các loại vật liệu có chất lượng tốt, không làm từ các loại vật liệu tạm, mau hỏng, dễ cháy. Tùy điều kiện thực tế, các bộ phận nhà ở có thể làm bằng các loại vật liệu có chất lượng tương đương có sẵn tại địa phương đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đảm bảo thời hạn sử dụng.

+ Đối với trường hợp nhà ở phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở thì sau khi sửa chữa phải bảo đảm tiêu chuẩn “2 cứng” (khung- tường cứng, mái cứng), có tuổi thọ từ 10 năm trở lên, nhưng không yêu cầu phải đúng tiêu chuẩn về diện tích sử dụng.

5. Nguồn vốn thực hiện (quy định tại khoản 4, Điều 102 Nghị định 131/2021/NĐ-CP; Điều 4, Điều 5 Quyết định số 21/2024/QĐ-TTg)

- Ngân sách Thành phố thực hiện hỗ trợ.

- Ngoài nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Thành phố, tùy tình hình điều kiện thực tế, các địa phương có thể huy động các nguồn vốn hợp pháp khác (huy động từ nguồn xã hội hóa, đóng góp của cộng đồng, dòng họ…) và đóng góp của hộ gia đình được hỗ trợ để nâng cao mức hỗ trợ.

6. Mức hỗ trợ từ ngân sách Thành phố để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở (quy định tại Điều 3 Quyết định số 21/2024/QĐ-TTg)

- Hỗ trợ 60 triệu đồng /hộ đối với trường hợp xây mới nhà ở.

- Hỗ trợ 30 triệu đồng /hộ đối với trường hợp cải tạo, sửa chữa nhà ở

7. Số hộ gia đình được hỗ trợ về nhà ở và kinh phí thực hiện hỗ trợ

7.1. Số hộ gia đình người có công và thân nhân liệt sĩ UBND các quận, huyện, thị xã tổng hợp, phê duyệt, báo cáo danh sách đối tượng đề nghị hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ, Quyết định số 21/2024 ngày 22/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ, có 1.589 hộ gia đình, trong đó:

+ 840 hộ gia đình có nhà ở phải phá dỡ để xây dựng mới nhà ở.

+ 749 hộ gia đình có nhà ở sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở.

- Tổng dự toán kinh phí thực hiện hỗ trợ: 72.870.000.000 đồng

(Bằng chữ: Bảy mươi hai tỷ, tám trăm bảy mươi triệu đồng chẵn)

Trong đó:

+ Hỗ trợ xây dựng mới nhà ở:

840 hộ x 60.000.000 đồng/hộ = 50.400.000.000 đồng.

+ Hỗ trợ sửa chữa, cải tạo nhà ở:

749 hộ x 30.000.000 đồng /hộ = 22.470.000.000 đồng.

(Chi tiết tại Phụ lục số 1 kèm theo)

7.2. Số hộ gia đình có nhu cầu hỗ trợ của 07 quận, huyện: Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm, Sóc Sơn, Mê Linh, Thanh Oai chưa phê duyệt và báo cáo danh sách các hộ thuộc diện được hỗ trợ (số liệu do các quận, huyện báo cáo tháng 8/2024): Tổng số hộ có nhu cầu dự kiến hỗ trợ: 410 hộ, trong đó:

+ 240 hộ gia đình có nhà ở phải phá dỡ để xây dựng mới nhà ở.

+ 170 hộ gia đình có nhà ở sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở.

- Tổng dự toán kinh phí dự kiến thực hiện hỗ trợ: 19.500.000.000 đồng

(Bằng chữ: Mười chín tỷ, năm trăm triệu đồng chẵn),

trong đó:

+ Hỗ trợ xây dựng mới nhà ở:

240 hộ x 60.000.000 đồng/hộ = 14.400.000.000 đồng.

+ Hỗ trợ sửa chữa, cải tạo nhà ở:

170 hộ x 30.000.000 đồng /hộ = 5.100.000.000 đồng.

(Chi tiết tại Phụ lục số 2 kèm theo)

7.3. Tổng số gia đình dự kiến hỗ trợ: 1.999 hộ, trong đó:

+ 1.080 hộ gia đình có nhà ở phải phá dỡ để xây dựng mới nhà ở.

+ 919 hộ gia đình có nhà ở sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở.

- Tổng dự toán kinh phí dự kiến thực hiện hỗ trợ: 92.370.000.000 đồng

(Bằng chữ: Chín mươi hai tỷ, ba trăm bảy mươi triệu đồng chẵn),

trong đó:

+ Hỗ trợ xây dựng mới nhà ở:

1.080 hộ x 60.000.000 đồng/hộ = 64.800.000.000 đồng.

+ Hỗ trợ sửa chữa, cải tạo nhà ở:

919 hộ x 30.000.000 đồng /hộ = 27.570.000.000 đồng.

7.4. Chi phí quản lý (quy định tại điểm a, khoản 7, Điều 102 Nghị định số 131/NĐ-CP):

Ngân sách Thành phố bố trí kinh phí quản lý triển khai thực hiện chính sách là 0,5% tổng kinh phí Ngân sách Nhà nước hỗ trợ để thực hiện chính sách theo quy định tại khoản 7 Điều 102 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP, số tiền: 460.000.000 đồng (làm tròn số).

Chi phí quản lý để chi cho công tác quản lý, triển khai thực hiện. Cụ thể:

+ Chi công tác triển khai, hội họp, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất của Ban chỉ đạo thực hiện hỗ trợ người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ;

+ Chi phí lập Đề án về việc hỗ trợ người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hà Nội;

+ Chi phí hỗ trợ thực hiện thiết kế mẫu nhà ở để các hộ gia đình được hỗ trợ tham khảo, lựa chọn;

+ Chi hỗ trợ công tác nghiệm thu nhà ở;

+ Chi công việc khác có liên quan.

7.5. Tổng dự toán kinh phí dự kiến thực hiện Đề án, gồm:

- Kinh phí hỗ trợ:

- Kinh phí quản lý:    

Tổng cộng:

92.370.000.000 đồng

460.000.000 đồng

92.830.000.000 đồng

(Bằng chữ: Chín mươi hai tỷ, tám trăm ba mươi triệu đồng chẵn)

8. Thời gian thực hiện (quy định tại Điều 7 Quyết định số 21/2024/QĐ-TTg)

Việc thực hiện hỗ trợ người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ xây dựng mới nhà ở hoặc sửa chữa, cải tạo nhà ở hoàn thành trong năm 2025.

9. Việc quản lý, cấp phát, thanh toán và quyết toán nguồn vốn hỗ trợ

- Đối với nguồn vốn ngân sách Thành phố: UBND Thành phố giao dự toán cho UBND cấp huyện để triển khai thực hiện. UBND cấp huyện thực hiện phân bổ kinh phí và cấp kinh phí uỷ quyền cho UBND cấp xã hoặc giao dự toán cho UBND cấp xã theo hình thức bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (kèm theo danh sách đối tượng được hỗ trợ về nhà ở, mức hỗ trợ từng hộ gia đình theo địa bàn từng xã). UBND cấp xã thực hiện cấp kinh phí hỗ trợ cho các hộ gia đình.

Việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công.

- Đối với nguồn vốn huy động hợp pháp phác: thực hiện theo quy định đối với từng loại nguồn vốn có liên quan.

10. Thực hiện xây dựng, sửa chữa nhà ở:

10.1. Yêu cầu về tổ chức xây dựng, sửa chữa nhà ở:

- Căn cứ vào điều kiện, tình cụ thể của hộ gia đình được hỗ trợ, UBND cấp xã thống nhất với hộ gia đình về thời hạn hoàn thành việc xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở được hỗ trợ cho phù hợp với tiến độ theo quy định tại Đề án này.

- Sau khi nhận được tạm ứng kinh phí hỗ trợ nhà ở theo quy định, các hộ gia đình tự tổ chức xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở. Trường hợp hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, khuyết tật,…) không có khả năng tự xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở thì Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở cho các hộ gia đình này.

- UBND cấp xã hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, vận động việc thực hiện xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở đảm bảo yêu cầu về diện tích, chất lượng nhà ở theo quy định của Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.

Khi hoàn thành xây dựng phần nền móng và khung- tường nhà ở thì phải lập Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo Mẫu số 05 Phụ lục IX Nghị định số 131/2021/NĐ-CP; khi hoàn thiện toàn bộ nhà ở thì phải lập Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng theo Mẫu số 06 Phụ lục IX Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.

10.2. Yêu cầu về lập hồ sơ hoàn công về hỗ trợ nhà ở:

UBND cấp xã có trách nhiệm lập hồ sơ hoàn công cho từng hộ gia đình được hỗ trợ nhà ở, bao gồm:

- Đơn đề nghị hỗ trợ về nhà ở theo Mẫu số 01 Phụ lục IX Nghị định số 131/2021/NĐ-CP;

- Giấy tờ thể hiện đang sử dụng đất ở hợp pháp;

- Bản sao công chứng (hoặc chứng thực) giấy tờ chứng minh là người có công hoặc thân nhân của liệt sĩ theo quy định của pháp luật;

- Biên bản kiểm tra hiện trạng nhà ở của từng đối tượng có đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở do Ban Chỉ đạo lập;

- Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo Mẫu số 05 Phụ lục IX Nghị định số 131/2021/NĐ-CP;

- Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng theo Mẫu số 06 Phụ lục số IX Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.

- Ảnh chụp hiện trạng nhà ở đề nghị hỗ trợ;

- Các chứng từ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Xây dựng

- Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị triển khai đúng phần công việc được phân công, đảm bảo tiến độ, thời gian thực hiện; Tổng hợp, tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền các biện pháp cụ thể để xử lý những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.

- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ lập dự toán trình UBND Thành phố quyết định giao kinh phí cho UBND cấp huyện thực hiện việc hỗ trợ.

- Tổng hợp báo cáo UBND Thành phố, Bộ Xây dựng tình hình, tiến độ, đột xuất và kết quả thực hiện việc hỗ trợ về nhà ở cho người có công;

- Tổ chức thanh tra, kiểm tra báo cáo UBND Thành phố xử lý các hành vi vi phạm trong việc thực hiện hỗ trợ về nhà ở theo Nghị định số 131/2021/NĐ CP và Quyết định số 21/2024/QĐ-TTg.

2. Sở Tài chính

- Chủ trì cùng các Sở: Xây dựng, Nội vụ lập dự toán trình UBND Thành phố quyết định giao kinh phí cho UBND cấp huyện thực hiện việc hỗ trợ.

- Hướng dẫn các ngành, đơn vị quản lý, sử dụng, thanh quyết toán các nguồn kinh phí hỗ trợ người có công theo quy định.

3. Sở Nội vụ

- Chủ trì, hướng dẫn các địa phương xác định đối tượng được hỗ trợ xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo nhà ở.

- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính để thực hiện hỗ trợ xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo nhà ở.

4. UBND các quận, huyện, thị xã

- Chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn diện trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức rà soát, xác định, phê duyệt đối tượng và tổ chức thực hiện Đề án đảm bảo đảm đúng đối tượng, điều kiện được thụ hưởng, thủ tục, hồ sơ theo quy định và tiến độ yêu cầu, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng trục lợi chính sách.

- Kiểm tra, xem xét cấp Giấy phép xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở cho hộ gia đình được hỗ trợ theo quy định.

- Nhận và cấp phát kinh phí hỗ trợ cho cấp xã theo quyết định của UBND Thành phố đối với những hộ gia đình người có công và thân nhân liệt sĩ sau khi đã kiểm tra, rà soát về đối tượng, tiêu chí, điều kiện nhà ở cần hỗ trợ xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo quy định. Trả lời những kiến nghị, vướng mắc liên quan đến việc hỗ trợ về nhà ở theo thẩm quyền.

- Quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ bảo đảm công khai, đúng quy định và có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ hỗ trợ của từng hộ gia đình theo quyết định của UBND Thành phố.

- Tổng hợp, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện việc hỗ trợ xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở cho người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ gửi Sở Xây dựng trước ngày 10 hàng tháng bằng văn bản để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố (gồm số hộ gia đình đã được hỗ trợ; số nhà ở đã được xây dựng mới và cải tạo, sửa chữa nhà ở; số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình, số tiền huy động được từ các nguồn hợp pháp khác,…).

- Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND Thành phố các hành vi vi phạm trong việc thực hiện hỗ trợ nhà ở theo Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.

5. UBND các xã, phường, thị trấn

- UBND cấp xã thông báo công khai nội dung chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ về nhà ở theo Nghị định số 131/2021/NĐ-CP theo Đề án của UBND Thành phố trên đài truyền thanh và đến tổ dân phố, thôn để các cơ quan, đoàn thể và nhân dân trên địa bàn biết về chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ về nhà ở; Niêm yết, công khai danh sách và mức hỗ trợ người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ về nhà ở tại trụ sở của UBND cấp xã, tổ dân phố,…

- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ của xã.

- Kiểm tra, xác nhận đối tượng; Kiểm tra hiện trạng nhà ở của đối tượng có đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở; tổ chức xét duyệt, công khai và tổng hợp danh sách đề nghị hỗ trợ theo đúng tiêu chí, điều kiện hỗ trợ đối từng hộ gia đình người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ, báo cáo về cấp huyện.

- Nhận kinh phí do cấp huyện chuyển về; Hướng dẫn, giám sát để các hộ gia đình sử dụng kinh phí hỗ trợ về nhà ở đúng mục đích, bảo đảm chất lượng, thời gian xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở theo quy định; Trả lời những kiến nghị, vướng mắc liên quan đến việc hỗ trợ người có công về nhà ở theo thẩm quyền.

- Tuyên truyền, vận động thực hiện việc hỗ trợ người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ về nhà ở theo phương châm Nhà nước hỗ trợ và khuyến khích cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng nhà ở bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng hộ gia đình; kết hợp lồng ghép với các chương trình đầu tư, hỗ trợ khác của địa phương để phát huy hiệu quả chính sách.

- Tổ chức phổ biến, giới thiệu rộng rãi cho các hộ gia đình người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ được hỗ trợ xây dựng mới nhà ở tham khảo, nghiên cứu các mẫu nhà ở đã được Sở Xây dựng thiết kế mẫu nhà ở điển hình, công bố.

- Lập dự toán, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí thực hiện hỗ trợ theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định đối với từng loại nguồn vốn có liên quan.

- Tổ chức xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở cho các hộ có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, khuyết tật,…) không có khả năng tự xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở.

- Giám sát để các hộ gia đình sử dụng tiền hỗ trợ nhà ở cho người có công đúng mục đích, bảo đảm chất lượng nhà ở sau khi xây dựng hoặc sửa chữa.

- Tổ chức việc nghiệm thu, lập hồ sơ hoàn công việc xây dựng, sửa chữa nhà ở của từng hộ gia đình được hỗ trợ theo quy định tại đề án này.

- Tổng hợp, báo cáo UBND quận, huyện, thị xã kết quả thực hiện việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở.

6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội và các tổ chức chính trị - xã hội

- Phối hợp tổ chức các cuộc vận động cộng đồng để gây quỹ hỗ trợ hộ người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ xây dựng, sửa chữa nhà ở; kiểm tra, giám sát các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân theo chức năng trong quá trình thực hiện Đề án.

- Lồng ghép việc tuyên truyền về chính sách, thực hiện công tác hỗ trợ người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ về nhà ở vào hoạt động của các tổ chức, đoàn thể.

7. Các sở, ban, ngành và các tổ chức liên quan

Theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan trong quá trình triển khai thực hiện; kịp thời hướng dẫn, giải quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan theo thẩm quyền hoặc tham mưu, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.

8. Hộ gia đình người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ thụ hưởng chính sách hỗ trợ xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở

- Các hộ gia đình sau khi nhận được kinh phí hỗ trợ nhà ở theo quy định thì tự tổ chức xây dựng nhà ở, sử dụng kinh phí hỗ trợ về nhà ở đúng mục đích, bảo đảm chất lượng nhà ở xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa theo quy định.

- Hoàn thiện hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc xây dựng, sửa chữa nhà ở nộp UBND cấp xã.

Trên đây là nội dung Đề án hỗ trợ xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ trên địa bàn thành phố Hà Nội (theo quy định tại Điều 102 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ và Quyết định số 21/2024/QĐ-TTg ngày 22/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ). Các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện hỗ trợ theo quy định. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, UBND các cấp cơ sở phản ảnh về Sở Nội vụ, Sở Xây dựng và Sở Tài chính để cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền, các Sở báo cáo về UBND Thành phố để được chỉ đạo thực hiện./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2672/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt Đề án hỗ trợ xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ trên địa bàn Thành phố Hà Nội (theo quy định tại Điều 102 Nghị định 131/2021/NĐ-CP và Quyết định 21/2024/QĐ-TTg)

  • Số hiệu: 2672/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 27/05/2025
  • Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Người ký: Dương Đức Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/05/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản