Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2666/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 10 tháng 10 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/201 5; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Kế hoạch số 163/KH-UBND ngày 24/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về cải cách hành chính tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tỉnh Sóc Trăng tại Công văn số 1842/SYT-TCHC ngày 22/8/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Khảo sát đánh giá, đo lường sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đến năm 2025 (đính kèm Đề án số 03/ĐA-SYT ngày 26/5/2022 của Sở Y tế tỉnh Sóc Trăng).
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Đề án nêu trên và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Cục trưởng Cục Thống kê, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH SÓC TRĂNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/ĐA-SYT | Sóc Trăng, ngày 26 tháng 5 năm 2022 |
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
Thời gian qua, việc khảo sát đánh giá, đo lường sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng ngày càng thể hiện được vai trò, giải pháp quan trọng nhằm tổng hợp ý kiến nhận xét đánh giá của người dân đối với dịch vụ công lập tại các cơ sở y tế, thông qua đó, Sở Y tế và các đơn vị y tế công lập trên địa bàn tỉnh kịp thời nắm bắt được yêu cầu, mong muốn của người dân để đề ra những biện pháp cải thiện chất lượng nhằm phục vụ cho người dân ngày càng tốt hơn. Tinh thần phục vụ và trách nhiệm đối với công việc của công chức, viên chức có sự chuyển biến tích cực. Tỷ lệ hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng qua từng năm đều đạt trên 80%.
Bên cạnh những kết quả đạt được, so với yêu cầu mà công tác cải cách hành chính đặt ra, tỷ lệ hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng còn chưa cao, bởi nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Trong thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng có đặt ra nhiều mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng. Trong đó, có giao nhiệm vụ cho Sở Y tế thực hiện khảo sát đánh giá, đo lường sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đến năm 2025. Vì vậy, việc xây dựng Đề án Khảo sát đánh giá, đo lường sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đến năm 2025 để cụ thể hóa nhiệm vụ cải cách hành chính từ nay đến năm 2025 là vô cùng cần thiết và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được giao nhằm xác định chỉ số và mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công, qua đó đánh giá chất lượng và hiệu quả của dịch vụ y tế công; đồng thời, nắm bắt được yêu cầu, mong muốn của người dân để xây dựng các biện pháp cải thiện chất lượng dịch vụ, đáp ứng yêu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.
Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.
Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 29/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Sóc Trăng khoá XIV về đẩy mạnh cải cách hành chính tỉnh Sóc Trăng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Kế hoạch số 163/KH-UBND ngày 24/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về cải cách hành chính tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2021 - 2030.
Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 25/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng triển khai Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính tỉnh Sóc Trăng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
1. Mục tiêu
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, sự tham gia của người dân đối với chất lượng phục vụ ở các dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
- Xác định được chất lượng phục vụ do các dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng cung cấp.
- Từ những ý kiến nhận xét đánh giá của người dân tại các cơ sở y tế, đánh giá được thực trạng, phân tích nguyên nhân, lựa chọn giải pháp để khắc phục điểm yếu, cải thiện chất lượng phục vụ nhằm nâng cao sự hài lòng và lợi ích của người dân; góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
- Phấn đấu năm 2022: 50% các Trạm Y tế được thực hiện việc đo lường sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2023: 50% các Trạm Y tế còn lại được thực hiện việc đo lường sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2024: 100% Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố được thực hiện việc đo lường sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2025: 100% bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật được thực hiện việc đo lường sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh; tổ chức tổng kết Đề án Khảo sát đánh giá, đo lường sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2022 - 2025.
2. Yêu cầu
- Triển khai đầy đủ các nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức thực hiện Đề án Khảo sát đánh giá, đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công lập.
- Việc khảo sát đánh giá, đo lường phải đảm bảo tính khoa học, khách quan, trung thực, đúng tiến độ đề ra.
- Bộ câu hỏi khảo sát đánh giá, đo lường phải phù hợp với hệ thống tiêu chí đánh giá, thống nhất, dễ hiểu, dễ trả lời, phù hợp với trình độ dân trí.
- Kết quả đánh giá, đo lường phải bảo đảm tính tin cậy, chính xác, đại diện và phải được công bố kịp thời, rộng rãi.
II. PHẠM VI CHỈNH, NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Đánh giá, đo lường sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
- Thực hiện Đề án Khảo sát đánh giá, đo lường sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đến năm 2025 để cụ thể hóa nhiệm vụ cải cách hành chính từ nay đến năm 2025, xác định chỉ số và mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công, qua đó đánh giá chất lượng và hiệu quả của dịch vụ y tế công; đồng thời, nắm bắt được yêu cầu, mong muốn của người dân để xây dựng các biện pháp cải thiện chất lượng dịch vụ, đáp ứng yêu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Nội dung khảo sát đánh giá, đo lường sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ y tế công lập: Khảo sát đánh giá chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh và dịch vụ tiêm chủng.
a) Đối tượng được đánh giá
Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh và dịch vụ tiêm chủng, bao gồm:
- Năm 2022, năm 2023: 109 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Năm 2024: 11 Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Năm 2025: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện chuyên khoa Sản - Nhi, Bệnh viện 30 Tháng 4, Bệnh viện chuyên khoa 27 Tháng 2, Bệnh viện Quân Dân y, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật.
b) Đối tượng thực hiện đánh giá
Tất cả người dân có tham gia thực hiện các dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
- Người bệnh, người nhà người bệnh tham gia thực hiện các dịch vụ khám chữa bệnh do các đơn vị sự nghiệp y tế công lập cung cấp.
- Người dân tham gia sử dụng dịch vụ tiêm chủng (bố, mẹ, người nhà của trẻ, người nuôi dưỡng trẻ) do các đơn vị sự nghiệp y tế công lập cung cấp.
Phương pháp đánh giá bao gồm: Phương pháp phỏng vấn trực tiếp thông qua phiếu hỏi và phương pháp khảo sát đánh giá trực tuyến thông qua việc xây dựng và triển khai ứng dụng Quick Response Code (mã QR) được niêm yết tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh và dịch vụ tiêm chủng.
a) Số lượng phiếu khảo sát
Căn cứ vào bình quân số lượt người dân đến tham gia thực hiện các dịch vụ y tế hàng năm tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập được khảo sát thì số lượng phiếu khảo sát cho từng đơn vị như sau:
Stt | Tên đơn vị sự nghiệp y tế công lập được khảo sát | Số lượng mẫu khảo sát | Tổng số phiếu | |
Dịch vụ điều trị bệnh nội trú | Dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú | |||
Năm 2022 | 2.750 | |||
| 55 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn | 50 mẫu/Trạm Y tế | 2.750 | |
Năm 2023 | 2.700 | |||
| 54 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn | 50 mẫu/Trạm Y tế | 2.700 | |
Năm 2024 | 1.600 | |||
1 | Trung tâm Y tế thành phố Sóc Trăng | 100 | 100 | |
2 | Trung tâm Y tế thị xã Ngã Năm | 100 | 50 | 150 |
3 | Trung tâm Y tế thị xã Vĩnh Châu | 100 | 50 | 150 |
4 | Trung tâm Y tế huyện Châu Thành | 100 | 50 | 150 |
5 | Trung tâm Y tế huyện Cù Lao Dung | 100 | 50 | 150 |
6 | Trung tâm Y tế huyện Kế Sách | 100 | 50 | 150 |
7 | Trung tâm Y tế huyện Long Phú | 100 | 50 | 150 |
8 | Trung tâm Y tế huyện Mỹ Tú | 100 | 50 | 150 |
9 | Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên | 100 | 50 | 150 |
10 | Trung tâm Y tế huyện Thạnh Trị | 100 | 50 | 150 |
11 | Trung tâm Y tế huyện Trần Đề | 100 | 50 | 150 |
Năm 2025 | 1.000 | |||
1 | Bệnh viện Đa khoa tỉnh | 200 | 100 | 300 |
2 | Bệnh viện chuyên khoa Sản - Nhi | 100 | 50 | 150 |
3 | Bệnh viện 30 Tháng 4 | 100 | 50 | 150 |
4 | Bệnh viện chuyên khoa 27 Tháng 2 | 100 | 50 | 150 |
5 | Bệnh viện Quân Dân y | 100 | 50 | 150 |
6 | Trung tâm Kiểm soát bệnh tật | 100 | 100 | |
Tổng số | 8.050 |
b) Thang đo và mức độ đánh giá
- Các tiêu chí được đánh giá qua các câu hỏi, sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ từ 1 đến 5, trong đó:
Mức 1 là mức đánh giá thấp nhất (tương ứng với rất không hài lòng, rất không đồng ý, rất kém, không thực hiện, không có, rất khó khăn,…).
Mức 5 là mức đánh giá cao nhất (tương ứng với rất hài lòng, rất đồng ý, rất tốt, có đầy đủ, rất dễ dàng,…).
- Đánh giá mức độ đạt được trên mỗi tiêu chí và kết quả chung theo các khoản tương ứng như sau:
Mức | Kém | Yếu | Trung bình | Khá | Tốt |
Điểm số | 1 - 1,8 | 1,81 - 2,6 | 2,61 - 3,4 | 3,41 - 4,2 | 4,21 - 5 |
Chỉ số % tương ứng | < 36% | 36,2% - 52% | 52,2% - 68% | 68,2% - 84% | > 84% |
c) Xác định tỷ lệ hài lòng
Trên cơ sở mức độ đánh giá đạt được, việc xác định tỷ lệ hài lòng theo từng nhóm tiêu chí hoặc tỷ lệ hài lòng chung được tính theo công thức sau:
Tỷ lệ hài lòng = | Điểm trung bình cộng đạt được qua khảo sát | X 100% |
5 (mức điểm tối đa) |
d) Phương pháp xử lý số liệu
Phiếu khảo sát sau khi thu về được làm sạch, xử lý bằng phần mềm SPSS để xác định tỷ lệ phần trăm, trung bình của các chỉ số phản ánh mức độ hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ y tế của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại thời điểm đánh giá.
5. Thời gian thực hiện đánh giá
- Việc khảo sát đánh giá, đo lường sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ y tế công được thực hiện hàng năm.
- Sở Y tế tổ chức khảo sát đánh giá hàng năm, báo cáo kết quả khảo sát đánh giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh trước ngày 10/01 hàng năm, công bố kết quả Chỉ số hài lòng của người dân sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo về Bộ Y tế.
Phiếu phỏng vấn người dân về chất lượng cung cấp dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh, gồm:
- Phiếu phỏng vấn người bệnh và người nhà người bệnh đối với chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú.
- Bảng câu hỏi dành cho người dân về chất lượng cung cấp dịch vụ tiêm chủng.
- Chỉ số về tiếp cận.
- Chỉ số về sự minh bạch thông tin thủ tục hành chính.
- Chỉ số về cơ sở vật chất.
- Chỉ số về nhân viên y tế.
- Chỉ số về kết quả cung cấp dịch vụ y tế.
Kinh phí thực hiện khảo sát đánh giá, đo lường sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đến năm 2025 từ nguồn kinh phí thực hiện cải cách hành chính tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2021 - 2030 được phân bổ về Sở Y tế theo Kế hoạch số 163/KH-UBND ngày 24/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng.
1. Sở Y tế
- Xây dựng kế hoạch; xây dựng phiếu điều tra khảo sát, đo lường sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đảm bảo theo yêu cầu.
- Phối hợp Cục Thống kê triển khai thực hiện điều tra khảo sát, đo lường sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng tiến độ, yêu cầu; theo dõi, tổng hợp định kỳ kết quả đánh giá trực tuyến…; kịp thời biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích tốt và chỉ đạo chấn chỉnh khắc phục hạn chế trong quá trình thực hiện.
- Tổ chức Hội nghị triển khai công bố kết quả khảo sát đánh giá, đo lường sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2022 - 2025.
- Báo cáo kết quả khảo sát đánh giá, đo lường sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2022 - 2025 trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo về Bộ Y tế.
2. Sở Nội vụ
- Chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch điều tra.
- Theo dõi, đôn đốc việc triển khai kế hoạch điều tra.
3. Cục Thống kê
Phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai hoạt động điều tra, khảo sát đánh giá; xử lý số liệu; tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát đánh giá, đo lường sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng tiến độ, yêu cầu.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Y tế tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp hàng năm theo phân cấp ngân sách trong khả năng cân đối ngân sách địa phương theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Trên đây là nội dung Đề án Khảo sát đánh giá, đo lường sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đến năm 2025./.
| KT. GIÁM ĐỐC |
- 1Quyết định 2237/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập y tế, giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2019
- 2Quyết định 1328/QĐ-UBND năm 2019 quy định về tiêu chí, quy trình và thực hiện việc lấy ý kiến về mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với dịch vụ y tế công trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3Quyết định 1431/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4Kế hoạch 29/KH-UBND về khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2023
- 5Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2023 về khảo sát đo lường sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2023-2025
- 6Kế hoạch 3581/KH-UBND về khảo sát, đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2023
- 7Quyết định 2203/QĐ-UBND phê duyệt Phương án khảo sát đánh giá, đo lường sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ giáo dục công trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2023
- 8Quyết định 3452/QĐ-UBND phê duyệt và công bố kết quả khảo sát đánh giá, đo lường sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ giáo dục công trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2023
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Quyết định 2237/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập y tế, giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2019
- 5Quyết định 1328/QĐ-UBND năm 2019 quy định về tiêu chí, quy trình và thực hiện việc lấy ý kiến về mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với dịch vụ y tế công trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1431/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 9Kế hoạch 29/KH-UBND về khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2023
- 10Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2023 về khảo sát đo lường sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2023-2025
- 11Kế hoạch 3581/KH-UBND về khảo sát, đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2023
- 12Quyết định 2203/QĐ-UBND phê duyệt Phương án khảo sát đánh giá, đo lường sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ giáo dục công trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2023
- 13Quyết định 3452/QĐ-UBND phê duyệt và công bố kết quả khảo sát đánh giá, đo lường sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ giáo dục công trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2023
Quyết định 2666/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Khảo sát đánh giá, đo lường sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đến năm 2025
- Số hiệu: 2666/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/10/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Huỳnh Thị Diễm Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra