Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2666/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 18 tháng 10 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 19/6/2017;

Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;

Căn cứ Thông tư số 37/2018/TT-BTC ngày 16/4/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;

Căn cứ Quyết định số 2292/QĐ-UBND ngày 13/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban chỉ đạo sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tỉnh Thái Bình;

Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 544/TTr-STC ngày 12/10/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

Điều 2. Giao Ban chỉ đạo sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tỉnh Thái Bình triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch theo nhiệm vụ được phân công.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Đặng Trọng Thăng

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 2666/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2018 của UBND tỉnh Thái Bình)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình nhằm mục đích bảo đảm các cơ sở nhà, đất được sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, đúng tiêu chuẩn, định mức do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành; đúng mục đích sử dụng được Nhà nước giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, cho thuê; phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình được thực hiện theo đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan.

- Việc rà soát, sắp xếp lại, xử lý nhà đất được thực hiện đối với các cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh đang quản lý, sử dụng. Phương án sắp xếp lại, xử lý được lập thành phương án tổng thể đối với tất cả các cơ sở nhà, đất; theo từng loại hình: cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.

- Việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quản lý, sử dụng được thực hiện sau khi có phương án tổng thể. Trường hợp cần thiết phải sắp xếp lại, xử lý trước khi có phương án tổng thể, cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ xem xét, quyết định.

II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG, PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH

1. Đối tượng áp dụng

a) Cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị).

b) Doanh nghiệp gồm:

- Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ (sau đây gọi là doanh nghiệp nhà nước).

- Công ty cổ phần và Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn Điều lệ (sau đây gọi là công ty cổ phần) tại thời điểm Nghị định số 167/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 01/01/2018).

c) Tổ chức kinh tế phải di dời do ô nhiễm môi trường theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sau đây gọi tắt là tổ chức kinh tế phải di dời).

d) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất.

Việc quản lý, sử dụng và xử lý nhà, đất của doanh nghiệp không thuộc quy định tại Khoản b Mục này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan.

2. Phạm vi điều chỉnh

Đất, nhà, công trình và các tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là nhà, đất) của cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng (trừ nhà, đất quy định tại khoản 2 điều 1 Nghị định 167/2017/NĐ-CP); nhà, đất phải di dời theo quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường.

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tự kiểm tra, rà soát hiện trạng sử dụng; lập báo cáo kê khai và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý đối với tất cả các cơ sở nhà, đất đang quản lý, sử dụng, gửi cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp.

2. Cơ quan quản lý cấp trên tổng hợp báo cáo kê khai và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý đối với tất cả các cơ sở nhà, đất đang quản lý, sử dụng của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

3. Tổ chức kiểm tra hiện trạng quản lý, sử dụng nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.

4. Căn cứ quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và hiện trạng quản lý sử dụng nhà, đất của các đơn vị, Ban chỉ đạo sắp xếp lại, xử lý nhà, đất chỉ đạo:

- Rà soát, xây dựng, lập phương án sắp xếp lại, xử lý đối với các cơ sở nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để:

+ Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt đối với các cơ sở nhà, đất đề xuất phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính.

+ Xem xét, phê duyệt phương án theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn địa phương khác, gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất; trên cơ sở đó, hoàn thiện phương án gửi Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt phương án theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.

5. Căn cứ phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và 16 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP quyết định xử lý đối với từng cơ sở nhà, đất.

6. Việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quản lý, sử dụng được thực hiện sau khi có phương án tổng thể. Trường hợp cần thiết phải sắp xếp lại, xử lý trước khi có phương án tổng thể, các sở, ban ngành, đoàn thể thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo lập, tổng hợp báo cáo kê khai và đề xuất lập phương án theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra hiện trạng, lập phương án trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Kế hoạch, tiến độ thực hiện

1.1. Thành lập Tổ chuyên viên giúp việc

Ban chỉ đạo sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tỉnh quyết định thành lập Tổ chuyên viên giúp việc; thành phần và nhiệm vụ của Tổ chuyên viên giúp việc do Ban chỉ đạo sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tỉnh quy định.

Các sở, ban ngành, đoàn thể thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xem xét tùy tình hình thực tế để thành lập Tổ công tác sắp xếp lại, xử lý nhà, đất hoặc giao cho các phòng, ban chuyên môn chủ trì, phối hợp tham mưu giúp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp báo cáo kê khai hiện trạng nhà, đất của các đơn vị trực thuộc, đề xuất lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất. Thành phần Tổ công tác do Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định.

Căn cứ kế hoạch triển khai của tỉnh, các sở, ban ngành, đoàn thể thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tự xây dựng kế hoạch phù hợp với nội dung và tiến độ thực hiện của tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện.

Thời gian thực hiện: Trong tháng 10/2018.

1.2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng biểu mẫu; hướng dẫn lập, tổng hợp báo cáo kê khai, đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, Tổ chuyên viên giúp việc, Tổ công tác thực hiện.

Thời gian thực hiện: Trong tháng 10/2018.

1.3. Lập báo cáo kê khai và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất:

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất căn cứ quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và 16 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP, lập báo cáo kê khai, và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý đối với tất cả các cơ sở nhà, đất đang quản lý, sử dụng, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có).

Thời gian thực hiện: Trong tháng 11/2018.

- Cơ quan quản lý cấp trên tiếp nhận, tổng hợp báo cáo kê khai và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý đối với từng cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.

Thời gian thực hiện: Trong tháng 12/2018.

- Việc lập báo cáo kê khai, tổng hợp và lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.

Đối với doanh nghiệp khi đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất phải có ý kiến thống nhất của cơ quan, người có thẩm quyền của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

1.4. Tổ chức kiểm tra hiện trạng quản lý, sử dụng nhà, đất:

a) Các sở, ban ngành, đoàn thể thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố tổ chức tự kiểm tra, rà soát, xác định rõ hiện trạng quản lý, sử dụng đối với từng cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.

Trên cơ sở kết quả tự kiểm tra, xác định hiện trạng quản lý, sử dụng, các sở, ban ngành, đoàn thể thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố tổng hợp đầy đủ hồ sơ của các đơn vị cấp dưới trực thuộc, lập Phương án sắp xếp lại, xử lý đối với tất các các cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý gửi Ban chỉ đạo của tỉnh (thông qua Sở Tài chính).

Thời gian thực hiện: Trong quý I/2019.

Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất gửi Sở Tài chính chậm nhất 31/3/2019.

b) Tổ chuyên viên giúp việc cho Ban chỉ đạo của tỉnh tổng hợp kết quả báo cáo, lập Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các sở, ban ngành, đoàn thể thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố; xây dựng kế hoạch kiểm tra hiện trạng quản lý, sử dụng nhà đất của các đơn vị, báo cáo Ban chỉ đạo của tỉnh.

Thời gian thực hiện: Trong tháng 4/2019.

c) Ban chỉ đạo của tỉnh giao cho Tổ chuyên viên giúp việc chủ động phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố kiểm tra hiện trạng đối với các cơ sở nhà, đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh đang quản lý, sử dụng, trong đó:

- Tập trung thực hiện kiểm tra hiện trạng nhà đất đối với các cơ sở nhà đất đề nghị thu hồi, điều chuyển, bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất; chuyển giao về địa phương để quản lý, xử lý; hình thức khác, báo cáo Ban chỉ đạo của tỉnh.

- Đối với các cơ sở nhà đất đề nghị giữ lại, tạm giữ lại tiếp tục sử dụng: Tổ chuyên viên giúp việc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc kiểm tra, đánh giá trên thực địa đối với các cơ sở nhà đất có vi phạm trong quản lý, sử dụng, có tranh chấp khiếu nại, sử dụng xen kẽ công, tư, các cơ sở chưa có quyết định bàn giao cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực tiếp quản lý. Đối với các cơ sở nhà đất đã có hồ sơ quản lý (bản đồ vẽ hiện trạng, hồ sơ về quản lý nhà, đất) thì thực hiện việc kiểm tra, đánh giá hiện trạng chủ yếu trên hồ sơ.

- Thời gian thực hiện: Trong quý II, III/2019.

1.5. Tổ chuyên viên giúp việc tổng hợp phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà đất do các sở, ban ngành, đoàn thể thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố lập, đồng thời căn cứ báo cáo của các đơn vị, kết quả kiểm tra hiện trạng quản lý, sử dụng nhà, đất và các quy định hiện hành để xây dựng Dự thảo Phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà đất theo từng cấp, ngành và loại hình đơn vị cho tất cả các đơn vị trên địa bàn tỉnh, báo cáo kết quả về Ban chỉ đạo.

Thời gian thực hiện: Trong tháng 10/2019.

1.6. Các thành viên Ban chỉ đạo nghiên cứu, tham gia ý kiến vào Dự thảo Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trên địa bàn tỉnh do Tổ chuyên viên giúp việc xây dựng.

Thời gian thực hiện: Trong tháng 11/2019.

1.7. Trên cơ sở ý kiến thống nhất của các thành viên Ban chỉ đạo, Tổ chuyên viên giúp việc phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố hoàn thiện Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc phạm vi quản lý của các đơn vị, tổng hợp, lập Phương án tổng thể sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trên địa bàn tỉnh để báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Thời gian thực hiện: Trong tháng 12/2019.

1.8. Từ năm 2020 trở đi, hàng năm:

- Rà soát và hoàn chỉnh phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với những cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp chưa được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án tổng thể; các cơ sở nhà, đất đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án nhưng có nội dung tiếp tục rà soát và nhà, đất kê khai sắp xếp lại, xử lý bổ sung (nếu có phát sinh).

- Thực hiện công tác kiểm tra việc thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.

- Tiếp tục theo dõi tiến độ, kiểm tra việc thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các cơ quan đơn vị đã tiến hành kiểm tra nhưng đang hoặc chưa thực hiện đúng phương án phê duyệt.

- Ban chỉ đạo kịp thời đề xuất trình Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các vấn đề vướng mắc và các trường hợp phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện xử lý, sắp xếp nhà, đất theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

2.1. Sở Tài chính

- Thực hiện nhiệm vụ là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo sắp xếp lại xử lý nhà đất tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường thống nhất xây dựng biểu mẫu báo cáo kê khai, biên bản kiểm tra hiện trạng, hướng dẫn các đơn vị thực hiện báo cáo kê khai, đề xuất phương án xử lý theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở; Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan trong việc kiểm tra hiện trạng quản lý, sử dụng nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở sự nghiệp để đề xuất phương án thu hồi, điều chuyển, bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

- Lập Biên bản kiểm tra hiện trạng cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp theo Mẫu số 02 tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP của Chính Phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 37/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính.

- Tổng hợp, lập phương án tổng thể sắp xếp lại, xử lý nhà, đất sau khi các thành viên Ban chỉ đạo thống nhất để báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

- Hướng dẫn hạch toán, tăng, giảm tài sản, giá trị tài sản theo quy định. Chủ trì thẩm định giá bán tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng, xử lý tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật.

2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng thống nhất xây dựng biểu mẫu kê khai báo cáo, biên bản kiểm tra hiện trạng, hướng dẫn các đơn vị thực hiện kê khai báo cáo theo quy định.

- Tham gia lập Biên bản kiểm tra hiện trạng cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp theo Mẫu số 02 tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 37/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính.

- Tham gia ý kiến vào Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các sở, ban ngành, đoàn thể thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Phương án tổng thể sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trên địa bàn tỉnh làm căn cứ báo cáo Ban chỉ đạo sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tỉnh.

- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập hồ sơ, hoàn thiện các thủ tục pháp lý về đất đai; tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo phương án được phê duyệt.

2.3. Sở Xây dựng

- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường thống nhất xây dựng biểu mẫu kê khai báo cáo, biên bản kiểm tra hiện trạng, hướng dẫn các đơn vị thực hiện kê khai báo cáo theo quy định.

- Tham gia lập Biên bản kiểm tra hiện trạng cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp theo Mẫu số 02 tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 37/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính.

- Tham gia ý kiến vào Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các sở, ban ngành, đoàn thể thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Phương án tổng thể sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trên địa bàn tỉnh làm căn cứ báo cáo Ban chỉ đạo sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tỉnh.

2.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Tham gia lập Biên bản kiểm tra hiện trạng cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp theo Mẫu số 02 tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 37/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính.

- Tham gia ý kiến vào Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các sở, ban ngành, đoàn thể thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Phương án tổng thể sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trên địa bàn tỉnh làm căn cứ báo cáo Ban chỉ đạo sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tỉnh.

2.5. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố

- Chỉ đạo tổ chức tự kiểm tra, rà soát, xác định rõ hiện trạng quản lý, sử dụng và lập Phương án sắp xếp lại, xử lý đối với các cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý làm cơ sở để Tổ chuyên viên giúp việc tiến hành kiểm tra, đánh giá thực trạng, báo cáo Ban chỉ đạo của tỉnh.

- Ký Biên bản kiểm tra hiện trạng nhà, đất đối với những cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý theo Mẫu số 02 tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 37/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính.

- Tham gia ý kiến vào Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các sở, ban ngành, đoàn thể thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Phương án tổng thể sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trên địa bàn tỉnh làm căn cứ báo cáo Ban chỉ đạo sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tỉnh.

- Phối hợp với Tổ chuyên viên giúp việc hoàn thiện Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc phạm vi quản lý theo Mẫu số 01 tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP của Chính phủ, cùng toàn bộ hồ sơ làm căn cứ lập Phương án tổng thể báo cáo Ban chỉ đạo của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.

- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý nghiêm túc chấp hành thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

V. XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP

Việc xử lý chuyển tiếp đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư số 37/2018/BTC ngày 16/04/2018 của Bộ Tài chính.

Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Tổng giám đốc, giám đốc các doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần; các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong trường hợp không thực hiện sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP của Chính phủ.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để nghiên cứu, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2666/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình

  • Số hiệu: 2666/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 18/10/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
  • Người ký: Đặng Trọng Thăng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản