Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2657/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 02 tháng 7 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21/11/2007;
Căn cứ Quyết định số 374/QĐ-TTg ngày 17/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016 -2020;
Căn cứ Thông báo số 101/TB-VPCP ngày 17/3/2020 của Văn phòng Chính phủ về ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tại cuộc họp Ủy ban Quốc gia về chấm dứt bệnh lao;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại tở trình số 111/TTr-SYT ngày 30/06/2020 (có ý kiến thống nhất của các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan).
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phòng, chống lao năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Định.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch nêu tại Điều 1 đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Thông tin và Truyền thông, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa và Thể thao, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG LAO NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2657/QĐ-UBND ngày 02 tháng 07 năm 2020 của UBND tỉnh)
I. Tình hình dịch tễ bệnh lao:
1. Tình hình bệnh lao trên thế giới:
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2019 (WHO): Mặc dù đã đạt được một số thành tựu đáng kể trong công tác phòng, chống lao trong thời gian qua, bệnh lao vẫn tiếp tục là một trong các vấn đề sức khỏe cộng đồng chính trên toàn cầu. WHO ước tính năm 2018 trên toàn cầu có khoảng 10 triệu người hiện mắc lao (khoảng 8-11,1 triệu), 8,6% trong số mắc lao đồng nhiễm HIV. Bệnh lao là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai trong các bệnh nhiễm trùng với khoảng 1,2 triệu người tử vong do lao (1,1 - 1,3 triệu), trong đó có khoảng 251.000 người chết do lao trong số những người nhiễm HIV. Số tử vong này làm cho lao là một trong các bệnh gây tử vong hàng đầu ở nữ giới. Tình hình dịch tễ lao kháng thuốc đang có diễn biến phức tạp và đã xuất hiện hầu hết ở các quốc gia . Năm 2018 trên toàn cầu ước tính tỷ lệ mắc lao kháng thuốc là 3,4% trong tổng số bệnh nhân mới và là 18% trong tổng số bệnh nhân điều trị lại.
Xu hướng dịch tễ bệnh lao trên toàn cầu nói chung đang có chiều hướng giảm với tỷ lệ mới mắc giảm khoảng 1,6%/năm trong giai đoạn 2000-2018. Con số này trong năm 2017 và 2018 là 2%. Trong kế hoạch chiến lược kết thúc bệnh lao đã được ban hành, WHO đã đưa ra mục tiêu phát triển thiên niên kỷ trên toàn cầu đến năm 2020 là giảm 20% số người bệnh lao mới mắc và 35% số người tử vong vì lao so với năm 2015, đến năm 2025 sẽ giảm tương ứng là 50% và 75%. Như vậy, tốc độ giảm mới mắc sẽ cần phải tăng lên từ 4-5% mỗi năm vào năm 2020 và tăng lên 10% vào năm 2025. Hiện nay, ước tính mục tiêu này có thể đạt được ở một số khu vực trên thế giới, tuy nhiên rất có thể sẽ khó đạt được khu vực châu Phi vì liên quan đến tình hình dịch tễ HIV cao.
2. Tình hình bệnh lao tại Việt Nam:
Sau kết quả điều tra dịch tễ lao lần thứ 2 vào năm 2017 - 2018, WHO đã ước tính lại tình hình dịch tễ về lao tại Việt Nam. Với con số ước tính được thay đổi, hiện nay Việt Nam đứng thứ 11 trong 30 nước có số người bệnh lao cao nhất trên toàn cầu, đồng thời đứng thứ 11 trong số 30 nước có gánh nặng bệnh lao kháng đa thuốc cao nhất thế giới (báo cáo WHO 2019).
3. Tình hình bệnh lao tại Bình Định:
Tình hình dịch tễ bệnh lao trong những năm gần đây tại tỉnh có xu hướng giảm về số lượng mắc mới, mỗi năm phát hiện và thu nhận điều trị khoảng 1.300 đến 1.400 ca bệnh lao các thể, chiếm khoảng 0,08% dân số tương ứng khoảng 81,25/100.000 dân. Năm 2019, tỷ lệ mắc là 72/100.000 dân.
Mạng lưới phòng, chống lao được bao phủ hết 159 xã, phường. Tỷ lệ điều trị thành công hàng năm >90%. Tỷ lệ lao kháng thuốc hàng năm khoảng 25-20 người.
Dựa trên số liệu phát hiện và điều trị của Chương trình chống lao (CTCL) trong giai đoạn 2000 - 2018 và kết quả điều tra tình hình hiện mắc lao toàn quốc năm 2017-2018, tại Hội thảo phân tích tình hình dịch tễ bệnh lao tại Việt Nam tháng 3 năm 2019, các chuyên gia của WHO phối hợp với CTCL đã ước tính tỷ lệ hiện mắc lao tại Việt Nam giai đoạn 2007-2017 giảm khoảng 3,8% hàng năm; tỷ lệ lao mắc mới giảm khoảng 3% hàng năm và tỷ lệ tử vong do lao giảm khoảng 4% hàng năm.
KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG LAO NĂM 2020
- Duy trì mạng lưới phòng chống lao đến 159 xã/phường/thị trấn và Trại giam Kim Sơn.
- Duy trì 100% dân số được Chương trình chống lao Quốc gia bảo vệ.
- Giảm số người mắc bệnh lao trong cộng đồng xuống còn 72/100.000 dân.
- Giảm số người chết do bệnh lao trong cộng đồng xuống dưới 10 người/ 100.000 dân.
- Tỷ lệ điều trị thành công >90%.
- Khống chế số người mắc lao đa kháng thuốc với tỷ lệ <5% trong tổng số người bệnh lao mới phát hiện.
2. Các chỉ tiêu cơ bản năm 2020:
Chỉ tiêu | Đơn vị | Năm 2020 |
1. Dân số được CTCLQG bảo vệ | % | 100 |
2. Số người nghi lao được xét nghiệm đờm | Người | 16.949 |
3. Tỷ lệ XN đờm/Dân số | % | 1% dân số |
4. Tổng số ca lao phát hiện các thể | bệnh nhân | 1.157 |
5. Tỷ lệ ca lao các thể | người/100.000 dân | 72 |
6. Tổng số ca bệnh lao AFB (+) mới được phát hiện | bệnh nhân | 512 |
7. Tỷ lệ phát hiện ca bệnh lao AFB (+) mới | người/100.000 dân | 32 |
8. Tỷ lệ điều trị thành công các ca bệnh lao mới | % | > 90 |
9. Tỷ lệ bệnh nhân lao được xét nghiệm HIV | % | 95 |
10. Số bệnh nhân lao kháng thuốc được thu dung điều trị | bệnh nhân | 41 |
11. Số bệnh lao nhi được thu dung điều trị | bệnh nhân | 29 |
Tiếp tục giảm số người chết do bệnh lao và giảm số người mắc bệnh lao trong cộng đồng xuống dưới 20 người/100.000 dân. Hướng tới mục tiêu người dân sống trong môi trường không còn bệnh lao.
1. Công tác chỉ đạo, điều hành chính sách pháp luật:
- Tăng cường vai trò lãnh đạo chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đối với công tác phòng chống lao.
- Huy động sự tham gia, phối hợp tích cực của các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, cộng đồng và người dân phòng, chống lao.
- Xây dựng chế độ chính sách ưu đãi cho cán bộ, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế đang làm công tác phòng chống bệnh lao.
- Nghiên cứu ban hành quy định hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành quy định để người có thẻ Bảo hiểm y tế được thuận lợi trong khám, chữa bệnh lao.
2. Giải pháp về truyền thông giáo dục sức khỏe:
- Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức của các nhà quản lý và cộng đồng trong công tác phòng, chống bệnh lao.
- Tuyên truyền về bệnh lao và công tác phòng, chống bệnh lao để người dân, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa… hiểu, không mặc cảm, kỳ thị với bệnh lao và chủ động tiếp cận sử dụng dịch vụ khám, phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao do ngành y tế cung cấp.
2.1. Hình thức tuyên truyền:
- Tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh, các đài phát thanh cơ sở và tại cộng đồng, đặc biệt các vùng sâu, vùng xa, hải đảo, những nơi có sự tiếp cận hạn chế với các dịch vụ y tế về công tác phòng chống bệnh lao.
- Huy động các tổ chức, các hội đoàn thể và người bệnh, người nhà mắc lao tích cực tham gia vào các hoạt động tuyên truyền phòng, chống lao. Đưa nội dung tuyên truyền phòng chống lao vào chương trình sinh hoạt của các tổ chức đoàn thể các cấp, các chương trình ngoại khóa của học sinh.
- Phát triển mạng lưới tuyên truyền cơ sở; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về bệnh lao, những tấm gương người tốt việc tốt trong phòng chống lao tại các cơ quan, đoàn thể, trường học trong tỉnh.
- Kết hợp lồng ghép tuyên truyền công tác phòng, chống bệnh lao với phòng, chống tác hại của thuốc lá, phòng chống HIV/AIDS, các chương trình phòng chống các bệnh không lây nhiễm khác và các chương trình liên quan.
2.2. Nội dung: Tuyên truyền, phổ biến những chính sách của Nhà nước, của tỉnh về phòng, chống bệnh lao. Các kiến thức về phòng, chống bệnh lao để người dân hiểu, chủ động tiếp cận các dịch vụ y tế; không kỳ thị, mặc cảm đối với bệnh nhân lao.
3. Giải pháp về chuyên môn, kỹ thuật và dịch vụ:
3.1. Tăng cường phát hiện sớm và điều trị có hiệu quả bệnh lao:
- Nâng cao chất lượng khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị bệnh lao tại các cơ sở khám chữa bệnh trong tỉnh, nhất là tại các trung tâm y tế, bệnh viện đa khoa tuyến huyện theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Chương trình Chống lao Quốc gia. Tạo điều kiện thuận lợi để người dân tiếp cận và sử dụng các dịch vụ khám phát hiện, điều trị và dự phòng bệnh lao.
- Tăng cường hoạt động khám chủ động, nhất là ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, khu vực có sự tiếp cận hạn chế với các dịch vụ y tế.
- Duy trì hoạt động mạng lưới phòng chống lao các tuyến. Bệnh viện Lao và bệnh phổi chủ trì, phối hợp với các cơ sở y tế đa khoa, chuyên khoa và y tế tư nhân đảm bảo hướng dẫn, giám sát việc cung cấp dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao cho mọi người dân có chất lượng và hiệu quả.
- Thực hiện chiến lược phòng chống lao, điều trị có kiểm soát hiệu quả, tăng cường phát hiện và xử trí sớm những biến cố bất lợi của thuốc lao.
- Khuyến khích cộng đồng, các tổ chức xã hội, các cá nhân hỗ trợ cho người bệnh lao được tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh lao thuận lợi.
3.2. Đẩy mạnh việc áp dụng các kỹ thuật mới trong khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao:
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo cán bộ, phát triển chuyên môn kỹ thuật mới, kỹ thuật cao và khám lưu động để nâng cao chất lượng điều trị cho nhân dân tại Bệnh viện Lao và bệnh phổi; trong đó, tranh thủ sự giúp đỡ từ Chương trình chống lao Quốc gia, Bệnh viện Phổi Trung ương và các tổ chức quốc tế.
- Duy trì và phát triển kỹ thuật chuyên sâu của bệnh viện chuyên khoa theo quy định.
- Các đơn vị y tế trong tỉnh phối hợp chặt chẽ với Bệnh viện Lao và Bệnh phổi trong công tác khám phát hiện, chẩn đoán, quản lý điều trị, truyền thông giáo dục sức khỏe phòng, chống lao.
3.3. Mở rộng, đa dạng hóa dịch vụ cung ứng thuốc và hậu cần kỹ thuật phòng, chống lao:
- Hoàn thiện cơ chế quản lý thuốc chữa lao theo từng tuyến. Xây dựng quy chế, quy trình cấp phát thuốc thống nhất từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo quản lý chặt chẽ, hiệu quả và thuận lợi cho người dân dễ tiếp cận, sử dụng.
- Đảm bảo cung ứng thuốc lao đầy đủ, kịp thời theo quy định; đảm bảo chương trình chống lao tỉnh có cơ số dự trữ thuốc tối thiểu 1-2 quý, tránh tình trạng người bệnh lao phải chờ thuốc điều trị.
- Đảm bảo cung ứng đầy đủ hóa chất, vật tư tiêu hao, các y dụng cụ, sổ sách báo cáo và trang thiết bị thiết yếu phục vụ cho công tác phòng, chống bệnh lao.
- Củng cố và tăng cường cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế cho các cơ sở y tế trong việc tham gia phát hiện, chẩn đoán và điều trị bệnh lao.
4. Giải pháp kiểm soát dự phòng lao:
- Kiểm soát tốt việc nhiễm khuẩn lao tại các cơ sở y tế và tại cộng đồng. Các cơ sở y tế tư nhân phối hợp với các cơ sở y tế trong việc phát hiện sớm bệnh nhân lao.
- Điều trị dự phòng lao cho trẻ em được xác định không mắc lao ở các gia đình có người bệnh lao phổi. Dự phòng lao cho những người nhiễm HIV.
- Chuẩn hóa các phòng khám lao đạt tiêu chuẩn về chống lây nhiễm lao.
5. Giải pháp về nguồn nhân lực:
- Thực hiện đầy đủ các chính sách ưu tiên về đào tạo, tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ đối với cán bộ và người lao động trực tiếp làm công tác phòng, chống lao.
- Áp dụng chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao làm công tác phòng chống lao.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý cho cán bộ làm công tác phòng, chống lao.
- Lồng ghép công tác phòng, chống lao với các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, các bệnh phổi mạn tính và các hoạt động y tế khác.
Tăng cường huy động mọi nguồn kinh phí hợp pháp đảm bảo cho công tác phòng chống lao phù hợp với thực tế của tỉnh.
7. Giải pháp về kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật:
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giám sát điều trị, thống kê báo cáo các hoạt động phòng, chống lao.
- Nâng cao năng lực giám sát dịch tễ bệnh lao và đánh giá hiệu quả công tác phòng, chống lao.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chuyên ngành trong hoạt động khám, chữa bệnh; hoạt động kinh doanh thuốc chữa bệnh. Thực hiện chính sách, pháp luật phòng chống lao.
- Nghiên cứu áp dụng, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, hiệu quả trong công tác phòng chống lao.
8. Hợp tác quốc tế: Củng cố và tăng cường hợp tác với các nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài về lĩnh vực nghiên cứu, thử nghiệm lâm sàng và hỗ trợ kỹ thuật phòng chống lao, đặc biệt với các tổ chức có mối quan hệ lâu dài và có kỹ thuật tiên tiến. Chủ động vận động sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế cho lĩnh vực phòng, chống lao.
III. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Nguồn kinh phí Trung ương;
2. Nguồn kinh phí địa phương;
3. Kinh phí từ các Dự án do các tổ chức nước ngoài tài trợ và hợp tác quốc tế.
4. Huy động xã hội hóa và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh. Hàng năm, xây dựng kế hoạch kinh phí chi tiết cho hoạt động phòng chống lao gửi Sở Tài chính để thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Phối hợp làm việc với các cơ quan Trung ương và tổ chức quốc tế trong công tác phòng, chống lao.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế trực thuộc triển khai các nhiệm vụ phòng chống lao theo đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất việc xây dựng, ban hành quy định hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành quy định để người có thẻ Bảo hiểm y tế được thuận lợi trong khám, chữa bệnh lao.
2. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Y tế đề xuất cân đối, bố trí kinh phí vào dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh, phù hợp khả năng ngân sách và đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, huy động vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hàng năm cho Chương trình phòng chống lao trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan trong việc bố trí, đào tạo cán bộ làm công tác phòng, chống lao.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các quy định của Nhà nước về phòng, chống bệnh lao cho người lao động tại nơi làm việc, chú trọng quan tâm lao động nữ và nhóm lao động di biến động dễ bị tổn thương.
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ người lao động bị mắc bệnh lao trong các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của Nhà nước.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí, Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao, Đài truyền thanh cơ sở các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên thông tin về tình hình bệnh lao tại địa phương và toàn tỉnh; tuyên truyền các biện pháp phòng, chống bệnh lao cho người dân biết, tham gia thực hiện.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với ngành Y tế nghiên cứu lồng ghép các nội dung phòng, chống lao vào các chương trình ngoại khóa của nhà trường. Tổ chức các hoạt động truyền thông giáo dục về phòng, chống bệnh lao cho học sinh, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp với các hình thức phù hợp, hiệu quả.
8. Sở Văn hóa và Thể thao: Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch tuyên truyền phòng, chống bệnh lao trong các hoạt động văn hóa, gia đình, thể thao trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu tuyên truyền phòng, chống bệnh lao trong các tác phẩm và biểu diễn nghệ thuật để người dân dễ hiểu, dễ thực hiện và chủ động phòng, chống bệnh lao.
9. Báo Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định: Phối hợp với ngành Y tế tăng cường thông tin tuyên truyền về Chương trình phòng, chống bệnh lao; xây dựng các tin bài, phóng sự, chuyên đề về tình hình bệnh lao hiện nay, các kết quả đạt được và những tấm gương ngành Y tế có thành tích xuất sắc trong công tác phòng chống bệnh lao; tuyên truyền các biện pháp phòng, chống bệnh lao cho người dân trên địa bàn biết, thực hiện một cách hiệu quả.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc địa bàn quản lý căn cứ Kế hoạch này triển khai xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện của địa phương.
- Bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện hành, nhân lực, cơ sở vật chất cho công tác phòng, chống bệnh lao tại địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị ở địa phương phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế tổ chức các hoạt động, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch này tại địa phương; phối hợp với Sở Y tế đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác phòng, chống lao.
- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh lao tại các đơn vị do Công an quản lý, nhất là tại các nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
- Phối hợp tổ chức đào tạo, truyền thông, giáo dục sức khoẻ và phòng, chống bệnh lao cho cán bộ, chiến sĩ công an, quản giáo, phạm nhân, trại viên, học sinh trường giáo dưỡng thuộc các đơn vị do Công an quản lý.
12. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh: Triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh lao trong các đơn vị quân đội thuộc quyền quản lý. Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế duy trì và phát triển hoạt động của mô hình quân dân y kết hợp nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến thức phòng, chống bệnh lao trong nhân dân.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên: Chỉ đạo các cấp hội trực thuộc tích cực tham gia các hoạt động phòng chống lao; phối hợp với Sở Y tế giám sát việc thực hiện công tác phòng, chống lao trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Y tế để được hướng dẫn, giải quyết kịp thời.
Yêu cầu Giám đốc các Sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ, vào ngày 30/11 hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế./.
- 1Quyết định 469/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống lao tỉnh Kon Tum đến 2020 và tầm nhìn 2030
- 2Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2019 triển khai Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3Quyết định 1252/QĐ-UBND về Chương trình, Kế hoạch phòng, chống lao tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, tiến đến chấm dứt bệnh lao tại Việt Nam vào năm 2030
- 4Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2021 về chiến lược phòng, chống lao giai đoạn 2021-2025 tỉnh Ninh Bình
- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Quyết định 374/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 469/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống lao tỉnh Kon Tum đến 2020 và tầm nhìn 2030
- 5Quyết định 1125/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2019 triển khai Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 7Thông báo 101/TB-VPCP năm 2020 ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tại cuộc họp Ủy ban Quốc gia về chấm dứt bệnh lao do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1252/QĐ-UBND về Chương trình, Kế hoạch phòng, chống lao tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, tiến đến chấm dứt bệnh lao tại Việt Nam vào năm 2030
- 9Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2021 về chiến lược phòng, chống lao giai đoạn 2021-2025 tỉnh Ninh Bình
Quyết định 2657/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phòng, chống lao năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 2657/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/07/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Nguyễn Tuấn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra