ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 265/QĐ.UB.TC | Long Xuyên, ngày 18 tháng 07 năm 1989 |
QUYẾT - ĐỊNH
V/V ĐỔI TÊN BAN KINH TẾ - ĐỐI NGOẠI THÀNH SỞ KINH TẾ - ĐỐI NGOẠI TỈNH AN GIANG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân ngày 09 tháng 7 năm 1983;
- Căn cứ yêu cầu tăng cường công tác quản lý nhà nước và chỉ đạo thống nhất về lĩnh vực kinh tế đối ngoại và hợp tác đầu tư của Tỉnh;
- Xét đề nghị của Trưởng Ban Kinh tế đối ngoại tỉnh An Giang.
QUYẾT - ĐỊNH:
Điều 1:- Nay đổi tên Ban kinh tế - đối ngoại thành Sở Kinh tế đối ngoại và hợp tác đầu tư tỉnh An Giang - Gọi tắt là Sở Kinh tế đối ngoại trực thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, được sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng.
Điều 2:- Tổ chức bộ máy và cán bộ của Sở Kinh tế - đối ngoại giữ y từ Ban Kinh tế đối ngoại chuyển sang. Khi cần bổ sung thêm một số cán bộ, chuyên viên nghiệp vụ để đảm bảo theo yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ của Sở Kinh tế đối ngoại.
Điều 3:- Sở Kinh tế đối ngoại có chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1- Là cơ quan tham mưu giúp Tỉnh ủy, UBND Tỉnh quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại và hợp tác đầu tư, chủ yếu là trên lĩnh vực xuất nhập khẩu, hợp tác kinh tế và khoa học - kỹ thuật, đầu tư của nước ngoài, du lịch, kiều hối, bến cảng, tiếp nhận viện trợ quốc tế (kể cả viện trợ nhân đạo) và công tác ngoại vụ.
2- Phối hợp chặt chẽ với các ngành, các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, xây dựng kế hoạch xuất nhập khẩu theo yêu cầu của tỉnh, chuẩn bị các phương án đầu tư thích hợp với thực tế của tỉnh. Đồng thời quản lý kế hoạch phát triển kinh tế đối ngoại, cân đối với nền kinh tế chung của tỉnh đảm bảo cho sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
3- Hướng dẫn quản lý và giám sát các cam kết quốc tế các cam kết đầu tư nước ngoài trên địa bàn toàn tỉnh, đảm bảo đúng luật pháp của Nhà nước và công pháp quốc tế. Đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức kinh tế trong tỉnh quan hệ tiếp xúc với nước ngoài và tiếp cận thị trường thế giới.
4- Hướng dẫn, xây dựng và xem xét các hợp đồng kinh tế kể cả xuất nhập khẩu, các đề án, các luận chứng kinh tế, kỹ thuật để trình Ban thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh quyết định và báo cáo Ủy ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, Bộ Kinh tế đối ngoại, Hội đồng Bộ trưởng cho phép thực hiện.
Giúp UBND Tỉnh quyết định việc cử cán bộ đi tham quan, nghiên cứu, học tập và hợp tác kinh tế với các CTy nước ngoài, cũng như việc mời các Công ty nước ngoài vào có liên quan đến mọi lĩnh vực hoạt động của tỉnh.
5- Tổ chức, hướng dẫn và quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu đối với các ngành, các huyện, thị xã, các đơn vị kinh tế nhằm tập trung nguồn hàng, không ngừng mở rộng thị trường xuất nhập khẩu cả 2 khu vực.
Giúp UBND tỉnh trong việc kiểm tra sử dụng Quota cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cho các đơn vị được TW cho phép trực tiếp xuất nhập khẩu; Lĩnh vực ký kết hợp tác và đầu tư của Ủy ban nhà nước về hợp tác và đầu tư quy định.
Đồng thời kiểm tra về việc phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động xuất nhập khẩu, du lịch, bến cảng, giúp các đơn vị này thực hiện quyền tự chủ kinh doanh và đúng luật pháp của nhà nước.
6- Tham gia quản lý các nguồn ngoại tệ, hoạt động ngoại hối và sử dụng nguồn ngoại tệ của tỉnh đạt hiệu quả kinh tế cao.
7- Phối hợp với các ngành, Sở Tài chính để giúp UBND tiếp nhận, quản lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả các viện trợ quốc tế (kể cả viện trợ nhân đạo) và sử dụng nguồn hàng viện trợ đúng yêu cầu.
8- Phối hợp với các ngành, các địa phương đề xuất các chủ trương, chính sách, chế độ về kinh tế đối ngoại theo đúng với các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh để báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND Tỉnh quyết định và đề nghị Bộ Kinh tế đối ngoại Ủy ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư. Đồng thời có trách nhiệm triển khai hướng dẫn thực hiện các chủ trương chính sách được UBND Tỉnh giao.
9- Tham gia ý kiến và đề xuất quy hoạch cán bộ đối với lĩnh vực kinh tế đối ngoại của tỉnh.
10- Tổng hợp các báo cáo kết quả hoạt động kinh tế đối ngoại trong toàn tỉnh, trên cơ sở mở rộng thông tin kinh tế, khoa học kỹ thuật, kịp thời khắc phục những yếu kém, phát huy kết quả tốt để hoạt động đối ngoại của tỉnh luôn phát triển thuận lợi và có hiệu quả cao.
Điều 4:- Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ quyết định số 706/QĐ.UB.TC ngày 10/10/1988 của UBND Tỉnh.
Điều 5:- Các ông Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Trưởng Ban tổ chức chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Kinh tế đối ngoại và Thủ trưởng các ngành cá liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã chịu trách nhệim thi hành quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Chỉ thị 21/CT-UB năm 1987 về việc tổ chức và triển khai hoạt động Ban kinh tế đối ngoại thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Thông báo 82/TB-UB năm 1987 hướng dẫn Quyết định 157/QĐ năm 1987 và Chỉ thị 21/CT năm 1987 về việc thành lập và hoạt động của Ban Kinh tế đối ngoại do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 4Quyết định 148/QĐ-UB năm 1995 chấm dứt hiệu lực pháp lý 61 văn bản do Ủy ban Nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 1Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1983
- 2Chỉ thị 21/CT-UB năm 1987 về việc tổ chức và triển khai hoạt động Ban kinh tế đối ngoại thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Thông báo 82/TB-UB năm 1987 hướng dẫn Quyết định 157/QĐ năm 1987 và Chỉ thị 21/CT năm 1987 về việc thành lập và hoạt động của Ban Kinh tế đối ngoại do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 265/QĐ.UB.TC năm 1989 về đổi tên Ban Kinh tế - đối ngoại thành Sở Kinh tế - đối ngoại tỉnh An Giang
- Số hiệu: 265/QĐ.UB.TC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/07/1989
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Nguyễn Hữu Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/07/1989
- Ngày hết hiệu lực: 07/03/1995
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực