Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2649/QĐ-UBND

An Giang, ngày 05 tháng 9 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC QUẢN LÝ LUẬT SƯ VÀ HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư;

Căn cứ Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;

Căn cứ Thông tư số 04/2016/TT-BTP ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của ngành Tư pháp;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 91/TTr-STP ngày 25 tháng 8 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp công tác quản lý luật sư và hoạt động hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1752/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quy chế phối hợp công tác quản lý nhà nước trong việc quản lý luật sư và hoạt động hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh An Giang, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Phòng NC, TH;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Vương Bình Thạnh

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC QUẢN LÝ LUẬT SƯ VÀ HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2649/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2017 của Chủ tịch UBND tỉnh An Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định việc phối hợp quản lý nhà nước giữa Sở Tư pháp với Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh An Giang (sau đây gọi là Đoàn Luật sư) trong công tác quản lý luật sư và hoạt động hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Mục đích, nguyên tắc phối hợp

Việc phối hợp phải đảm bảo tuân thủ pháp luật nói chung và pháp luật luật sư nói riêng; tuân thủ các quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư và các tổ chức hoạt động hành nghề luật sư trong hoạt động nghề nghiệp. Đồng thời, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với tổ chức luật sư và hoạt động hành nghề của luật sư trên địa bàn tỉnh An Giang, nhằm tạo sự thống nhất trong việc quản lý giữa Sở Tư pháp và Đoàn Luật sư trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ theo quy định pháp luật.

Chương II

CÁC NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

MỤC 1. TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ TƯ PHÁP

Điều 3. Trách nhiệm của Sở Tư pháp trong việc cấp giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân

1. Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư. Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.

2. Đề nghị Đoàn Luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết.

3. Sở Tư pháp thực hiện việc cấp giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư và giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân theo quy định của Luật Luật sư năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư năm 2012.

4. Khi cấp giấy đăng ký hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản đến Đoàn Luật sư.

Điều 4. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

1. Thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề  luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Luật sư.

2. Trong quá trình hoạt động, nếu có sự thay đổi về nội dung đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư, các chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải đăng ký với Sở Tư pháp việc thay đổi. Sở Tư pháp sẽ gửi thông báo nội dung thay đổi bằng văn bản đến Đoàn Luật sư.

Điều 5. Tạm ngừng hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

Sở Tư pháp có quyền yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động khi phát hiện tổ chức hành nghề luật sư đó không còn đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật. Quyết định tạm ngừng hoạt động được gửi đến Đoàn Luật sư để biết và theo dõi.

Điều 6. Chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

Trong trường hợp bị chấm dứt hoạt động: Bị thu hồi giấy đăng ký hoạt động; Trưởng Văn phòng luật sư, Giám đốc Công ty Luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc tất cả các thành viên của Công ty Luật hợp danh, thành viên của Công ty Luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư; công ty Luật bị hợp nhất, bị sáp nhập; Trưởng Văn phòng Luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên chết thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp gửi thông báo bằng văn bản đến Đoàn Luật sư.

Điều 7. Thu hồi giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân

1. Sở Tư pháp tiến hành thu hồi giấy đăng ký hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân khi tổ chức và cá nhân luật sư vi phạm pháp luật, Luật Luật sư và các văn bản hướng dẫn quy định thuộc trường hợp phải thu hồi.

2. Trước khi thu hồi giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân biết, đồng thời thông báo với Đoàn Luật sư để cùng phối hợp, nhắc nhở luật sư, tổ chức hành nghề luật sư trong việc chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định của cơ quan quản lý nhà nước.

Điều 8. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật

1. Hàng năm, Đoàn Luật sư xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật gửi Sở Tư pháp và Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh (gọi tắt HĐPHCTPBGDPL tỉnh). Trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, Sở Tư pháp sẽ tạo mọi điều kiện để luật sư tham gia các cuộc hội thảo, hội nghị liên quan đến pháp luật và các vấn đề có liên quan đến pháp luật.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, Sở Tư pháp sẽ tạo điều kiện để Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư tham gia hội thảo, hội nghị liên quan đến pháp luật và các vấn đề có liên quan đến pháp luật.

MỤC 1. TRÁCH NHIỆM CỦA BAN CHỦ NHIỆM ĐOÀN LUẬT SƯ

Điều 9. Đoàn Luật sư có trách nhiệm thông báo về số lượng, danh sách luật sư thành viên của Đoàn Luật sư khi có sự thay đổi (quyết định việc gia nhập, chuyển sinh hoạt, xóa tên, rút tên khỏi danh sách Đoàn Luật sư) cho Bộ Tư pháp, Liên Đoàn Luật sư Việt Nam và Sở Tư pháp; thông báo cho Sở Tư pháp biết số lượng, danh sách cá nhân đăng ký tập sự hành nghề luật sư.

Điều 10. Đoàn Luật sư tạo điều kiện thuận lợi để luật sư thực hiện nghĩa vụ tham gia trợ giúp pháp lý miễn phí theo quy định của Luật Luật sư.

Điều 11. Đoàn Luật sư có trách nhiệm thông báo Sở Tư pháp khi phát hiện tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có sự thay đổi về tên gọi, địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch, lĩnh vực hành nghề, tạm ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động, danh sách luật sư cộng tác, người đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư mà chưa thực hiện thủ tục đăng ký việc thay đổi đó tại Sở Tư pháp và yêu cầu các tổ chức hành nghề luật sư và các luật sư thực hiện đúng quy định của Luật Luật sư.

Điều 12. Hướng dẫn và kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Căn cứ vào quyết định công nhận đạt kết quả do Hội đồng thi kỳ thi kiểm tra hết tập sự hành nghề luật sư phía Nam của Liên đoàn Luật sư Việt Nam; Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư có trách nhiệm hướng dẫn hồ sơ, thủ tục cho những người thi đạt.

2. Sau khi kiểm tra đầy đủ các giấy tờ theo yêu cầu Bộ Tư Pháp, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư tỉnh lập hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp và chịu trách nhiệm về việc thẩm tra hồ sơ đó.

Điều 13. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật

1. Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm cử thành viên trong Ban Chủ nhiệm, tham gia vào HĐPHCTPBGDPL tỉnh.

2. Hàng năm, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của Đoàn Luật sư gửi Sở Tư pháp và HĐPHCTPBGDPL tỉnh.

Điều 14. Công tác đào tạo, bồi dưỡng thành bắt buộc đối với luật sư

1. Hàng năm, Đoàn Luật sư chủ động xây dựng kế hoạch, nội dung đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho luật sư thành viên, đồng thời thông báo, trao đổi với Sở Tư pháp về thời gian thực hiện kế hoạch, nội dung bồi dưỡng và dự toán kinh phí trong Quý IV năm trước để Sở Tư pháp chủ động dự toán kinh phí hỗ trợ, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh có các biện pháp, chính sách để thúc đẩy việc phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ luật sư trên địa bàn tỉnh An Giang.

2. Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư có trách nhiệm lập và gửi danh sách đề nghị miễn nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc hàng năm và gửi thông báo danh sách cho Sở Tư pháp khi được Liên đoàn luật sư Việt Nam phê duyệt.

3. Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư có trách nhiệm thông báo Sở Tư pháp biết về số lượng, danh sách các luật sư đã và chưa tham gia bồi dưỡng bắt buộc.

Điều 15. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động hành nghề luật sư

1. Hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh; kế hoạch thanh tra, kiểm tra tổ chức và hoạt động hành nghề luật sư;

2. Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong việc cử thành viên Ban chủ nhiệm tham gia Đoàn kiểm tra, thanh tra định kỳ và đột xuất.

3. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra tổ chức và hoạt động hành nghề luật sư được thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra và Đoàn Luật sư chậm nhất là 07 ngày làm việc, trước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2011 của Bộ Tư pháp.

2. Nội dung kiểm tra được thực hiện theo đúng quy định từ Điều 25 đến Điều 29 Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2011 của Bộ Tư pháp.

3. Đoàn Luật sư thực hiện việc giám sát hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 61 Luật Luật sư. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư có quyền yêu cầu luật sư, tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt ngay hành vi vi phạm pháp luật và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra (nếu có thể khắc phục được). Đồng thời, đề nghị Sở Tư pháp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định.

4. Trường hợp luật sư bị xử lý kỷ luật bằng các hình thức xử lý kỷ luật, thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định kỷ luật Đoàn Luật sư phải gửi quyết định kỷ luật hoặc thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp biết.

5. Ngoài việc luật sư bị xử lý kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Sở Tư pháp, Đoàn Luật sư có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và những quy định khác về thẩm quyền của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư tại Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam và Nội quy cụ thể của Đoàn luật sư.

2. Khi tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo; kiến nghị, phản ánh liên quan đến luật sư và hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư, Sở Tư pháp và Đoàn Luật sư sẽ xem xét, xử lý đơn theo thẩm quyền.

3. Khi giải quyết khiếu nại, tố cáo, Sở Tư pháp và Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư gửi thông báo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo cho nhau.

Điều 17. Chế độ cung cấp thông tin, báo cáo

1. Các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có nhiệm vụ báo cáo định kỳ về tổ chức và hoạt động của mình gửi Đoàn Luật sư và Sở Tư pháp theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2011 của Bộ Tư pháp. Nội dung báo cáo được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 Thông tư số 17/2011/TT-BTP. Báo cáo 6 tháng được tính từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến ngày 31 tháng 3 năm sau và gửi trước ngày 05 tháng 4. Báo cáo năm được tính từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến 30 tháng 9 năm sau và gửi trước ngày 05 tháng 10.

2. Ngoài báo cáo định kỳ, các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân báo cáo thống kê định kỳ cho Sở Tư pháp theo biểu mẫu số 30/BTP/BTTP/LSTN ban hành theo Thông tư số 04/2016/TT-BTP ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của ngành Tư pháp.

3. Định kỳ báo cáo 6 tháng và năm, Đoàn Luật sư có trách nhiệm báo cáo Bộ Tư pháp, Liên Đoàn Luật sư Việt Nam và Sở Tư pháp về tình hình tổ chức và hoạt động của Đoàn Luật sư. Mốc thời gian báo cáo được tính theo quy định Khoản 1 Điều này. Báo cáo 6 tháng của Đoàn Luật sư được gửi trước ngày 10/4 hàng năm và báo cáo năm được gửi trước ngày 10/10 hàng năm.

4. Đoàn Luật sư có trách nhiệm báo cáo đột xuất về tình hình tổ chức và hoạt động của Đoàn Luật sư ở địa phương theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Sở Tư pháp. Đồng thời, cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến tổ chức hoạt động của Đoàn khi có yêu cầu của Sở Tư pháp.

5. Sở Tư pháp có quyền yêu cầu các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân báo cáo đột xuất khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật khác.

6. Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 31 Thông tư số 17/2011/TT-BTP .

Điều 18. Việc xét khen thưởng và kỷ luật

1. Hàng năm, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư có trách nhiệm tham khảo ý kiến của Sở Tư pháp bằng văn bản trước khi đề xuất UBND tỉnh khen thưởng đối với các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân.

2. Sở Tư pháp tham khảo, trao đổi với Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư về việc đề xuất khen thưởng trước khi quyết định khen thưởng đối với các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân.

3. Tiêu chí xét khen thưởng phải bảo đảm theo đúng quy định chung về thi đua khen thưởng của UBND tỉnh, đối với từng danh hiệu đề xuất khen.

4. Trường hợp luật sư bị xử lý kỷ luật, Đoàn Luật sư gửi bản sao quyết định đến Sở Tư pháp để biết.

Điều 19. Chế độ thông tin

Định kỳ hàng quý, 6 tháng Ban Giám đốc Sở Tư pháp làm việc với Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư về công tác phối hợp quản lý luật sư và các tổ chức hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Tổ chức thực hiện

Sở Tư pháp, Đoàn Luật sư tỉnh An Giang chủ động triển khai thực hiện Quy chế phối hợp này tại cơ quan, tổ chức mình trong việc giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực luật sư.

Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, khó khăn, vướng mắc, Sở Tư pháp và Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư cùng trao đổi thống nhất đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.