Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2642/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 28 tháng 7 năm 2021 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG VÀ SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(DDCI - Department and District Competitiveness Index)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 1/1/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 608/TTr-SKHCN ngày 8/7/2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đề án Đánh giá năng lực cạnh tranh của Chính quyền địa phương và Sở, ban, ngành tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 - 2025 (DDCI - Department and District Competitiveness Index).
(Kèm theo đề án chi tiết)
Điều 2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện đề án hiệu quả.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG VÀ SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(DDCI - Department and District Competitiveness Index).
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2642/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2021 của UBND tỉnh Nghệ An)
Một trong những sáng kiến cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là xây dựng, áp dụng bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh của chính quyền địa phương và Sở, ban, ngành (DDCI).
DDCI (viết tắt Department and District Competitiveness Index) là Bộ chỉ số đánh giá năng lực điều hành cấp Sở, ban, ngành và địa phương thuộc tỉnh; Khảo sát DDCI trên cơ sở thăm dò mức độ hài lòng của nhà đầu tư, doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã đang đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh để nghiên cứu giải pháp để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hàng năm, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, tồn tại của những lĩnh vực được khảo sát. Các nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân tham gia khảo sát DDCI là thể hiện vai trò giám sát hệ thống chính quyền về thái độ, chất lượng dịch vụ hành chính công của các địa phương.
Từ năm 2013, nhiều tỉnh, thành đã tiến hành khảo sát, đánh giá Sở, ban, ngành và địa phương cấp huyện bằng nhiều mô hình khác nhau như: Khảo sát độc lập của Đà Nẵng (2013); điều tra doanh nghiệp về năng lực cạnh tranh của Hà Nội (2013); M.Score chấm điểm chính quyền qua điện thoại tại Quảng Trị (2014)... Cùng với đó, nhiều tỉnh, thành cũng triển khai đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh của các Sở, ban, ngành và địa phương; DDCI lần đầu hình thành và đi vào thực tiễn từ năm 2013 tại tỉnh Lào Cai với điều tra đánh giá về các huyện, thị xã, đến năm 2014 có thêm tỉnh Vĩnh Phúc và Kiên Giang thực hiện mở rộng ra cả cấp Sở, ngành.
Năm 2015, tỉnh Quảng Ninh là một trong những địa phương quyết liệt nhất cả nước triển khai dự án, nghiên cứu xây dựng bộ chỉ số DDCI và khảo sát thí điểm tại một số sở, ban, ngành và địa phương trong tỉnh; từ năm 2016 đến nay, đánh giá DDCI trở thành hoạt động thường niên của tỉnh...
Theo thống kê sơ bộ, đến nay có hơn 30 tỉnh, thành phố đã hoặc đang triển khai đánh giá Chỉ số DDCI. Điển hình một số tỉnh công bố các bộ chỉ số đánh giá như sau:
Các tỉnh như Thừa Thiên Huế, Bắc Ninh, Thái Bình, Cao Bằng, Vĩnh Phúc, Gia Lai, Bắc Kạn, Quảng Ngãi, Hậu Giang...triển khai đánh giá với 8 CSTP: (1) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin; (2) Tính năng động của sở ban ngành và địa phương; (3) Chi phí thời gian; (4) Chi phí không chính thức; (5) Cạnh tranh bình đẳng; (6) Hỗ trợ doanh nghiệp; (7) Thiết chế pháp lý; (8) Vai trò người đứng đầu/ Tiếp cận đất đai.
Các tỉnh như Quảng Ninh, Bắc Giang, Điện Biên, Phú Yên, Quảng Nam, Đà Nẵng, Đồng Tháp... xây dựng 9 CSTP: (1) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin; (2) Tính năng động; (3) Chi phí thời gian; (4) Chi phí không chính thức; (5) Cạnh tranh bình đẳng; (6) Hỗ trợ doanh nghiệp; (7) Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự; (8) Vai trò người đứng đầu/ Tính ứng dụng công nghệ thông tin (chính quyền điện tử); (9) Tiếp cận đất đai và tính ổn định trong sử dụng đất.
Các tỉnh/thành phố như Bạc Liêu, Hải Phòng, An Giang, Sơn La, Lào Cai... xây dựng từ 10 CSTP trở lên: (1) Gia nhập thị trường; (2) Tính minh bạch và ứng dụng công nghệ thông tin; (3) Tính năng động; (4) Chi phí thời gian; (5) Chi phí không chính thức; (6) Cạnh tranh bình đẳng; (7) Hỗ trợ doanh nghiệp; (8) Thiết chế pháp lý; (9) Tiếp cận đất đai; (10) Đào tạo lao động/ Vai trò người đứng đầu.
Tỉnh An Giang xây dựng 5 CSTP đối với khối Sở, ban, ngành và 10 CSTP đối với khối địa phương.
Tỉnh Lào Cai, Sơn La xây dựng 6 CSTP đối với khối Sở, ban, ngành và 11 CSTP đối với khối địa phương. Bên cạnh các chỉ số cốt lõi, bộ chỉ số còn có thêm các chỉ số mở rộng...
Việc chủ trì thực hiện đánh giá DDCI ở các tỉnh, thành ở mỗi tỉnh giao cho các cơ quan, đơn vị khác nhau như: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Viện nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội, Viện nghiên cứu phát triển; Ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư, Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư, Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Phát triển doanh nghiệp; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ...
Ở Nghệ An, năm 2019 và 2020, UBND tỉnh giao Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn thí điểm khảo sát, đánh giá năng lực cạnh tranh của của chính quyền địa phương và Sở, ban, ngành tỉnh Nghệ An - DDCI (Department and District Competitiveness Index).
Trên cơ sở đánh giá thí điểm, đã hoàn chỉnh bộ chỉ số đánh giá. Kết quả khảo sát đã cho thấy một góc nhìn về năng lực điều hành kinh tế và cải thiện môi trường kinh doanh các Sở, ban, ngành và huyện, thị, thành trong bối cảnh khó khăn chung của Nghệ An nói riêng dưới tác động của dịch bệnh COVID-19. Việc khảo sát và trưng cầu ý kiến của doanh nghiệp qua Bộ chỉ số DDCI cần được tổ chức hàng năm để chính quyền hiểu người dân và doanh nghiệp; nâng cao năng lực cạnh tranh, cải cách hành chính đến từng đơn vị cơ sở. Và qua đây góp phần cải thiện chỉ số PCI cấp tỉnh và cải thiện các chỉ số thành phần có thứ hạng thấp điểm của PCI.
Do đó, việc ban hành Đề án: “Đánh giá năng lực cạnh tranh của chính quyền địa phương và sở, ban, ngành tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025 (DDCI - Department and District Competitiveness Index)” là cần thiết.
- Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo;
- Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 1/1/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021;
- Thông báo số 64/TB-VPCP ngày 27/3/2021 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị trực tuyến tổng kết Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 và xây dựng Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
- Quyết định số 4879/QĐ-UBND ngày 30/12/2020 của UBND tỉnh Nghệ An về ban hành kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Nghệ An năm 2021;
- Kết quả đánh giá thí điểm năng lực cạnh tranh của chính quyền địa phương và sở, ban, ngành tỉnh Nghệ An năm 2019, 2020,
- Đánh giá khách quan năng lực điều hành của lãnh đạo chính quyền địa phương và sở, ban, ngành trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến nhà đầu tư, doanh nghiệp.
- Tạo động lực cải cách quyết liệt, đồng bộ trong việc nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến nhà đầu tư, doanh nghiệp; tạo môi trường thuận lợi cho công tác thu hút đầu tư vào tỉnh Nghệ An.
- Tạo kênh thông tin tin cậy, rộng rãi để nhà đầu tư, doanh nghiệp tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chính quyền địa phương và các Sở, ban, ngành. Từ đó, cải thiện chất lượng phục vụ dịch vụ hành chính công và nâng cao chất lượng hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, đồng hành cùng doanh nghiệp.
4. Đối tượng được khảo sát, đánh giá DDCI
- Đối tượng được khảo sát: Các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể (gọi chung là doanh nghiệp) đang hoạt động sản xuất kinh doanh và triển khai đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh và có tương tác hoặc sử dụng dịch vụ hành chính công.
- Đối tượng được đánh giá:
Nhóm các Sở, ban, ngành và cơ quan ngành dọc trực thuộc cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh (gọi chung là Sở, ban, ngành), gồm: 21 đơn vị: Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Công thương, Sở Giáo dục và đào tạo, Sở Giao thông và vận tải, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Lao động, thương binh và xã hội, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Thông tin và truyền thông, Sở Tư pháp, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch, Sở Y tế, Sở Xây dựng, Ban quản lý KKT Đông Nam, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Cục hải quan tỉnh, Cục thuế tỉnh, Công an tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh.
Nhóm chính quyền địa phương: 21 huyện, thành phố và thị xã.
Căn cứ theo thực tiễn, đơn vị chủ trì sẽ chủ động đề xuất lựa chọn và điều chỉnh đối tượng được đánh giá theo từng năm.
5. Nguyên tắc xây dựng bộ chỉ số đánh giá
- Nguyên tắc thực tế: Chỉ số DDCI được xây dựng dựa trên các nội dung liên quan trực tiếp tới năng lực điều hành và phản ánh được các chức năng, nhiệm vụ thực tế mà các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương đang chịu trách nhiệm đảm nhận.
- Nguyên tắc gắn kết trách nhiệm: Chỉ số DDCI phải phản ánh được cảm nhận của các đối tượng điều tra về kết quả xử lý các thủ tục hành chính nói riêng, năng lực và thái độ phục vụ của các sở, ban, ngành và địa phương nói chung.
- Nguyên tắc khả thi: Bộ công cụ chỉ số DDCI phải có khả năng cho thấy những khác biệt về năng lực điều hành kinh tế và hiệu quả cải cách hành chính liên quan đến đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư, các doanh nghiệp ở các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương.
- Nguyên tắc chính xác, khách quan: Phương pháp xây dựng chỉ số và cách thức tiến hành khảo sát cần phản ánh trung thực, khách quan cảm nhận của các đối mẫu điều tra. Bên cạnh đó, mẫu khảo sát cũng phải thể hiện tính đại diện và độ tin cậy phù hợp.
- Nguyên tắc có ý nghĩa: Các kết quả rút ra từ khảo sát chỉ số DDCI phải có ý nghĩa với việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao năng lực điều hành kinh tế cấp sở, ban, ngành và địa phương.
BỘ CHỈ SỐ VÀ CÔNG CỤ XẾP HẠNG DDCI
1. Xây dựng bộ chỉ số và trọng số DDCI
Bộ chỉ số DDCI được xây dựng dựa trên: Nghiên cứu các chỉ tiêu của bộ chỉ số PCI, các bộ chỉ số đánh giá DCI/DDCI của các tỉnh, thành trên cả nước; qua kết quả khảo sát thí điểm đánh giá năm 2019, 2020 tại tỉnh Nghệ An và góp ý từ các các Sở, ban, ngành, các Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn.
Bộ chỉ số DDCI của tỉnh Nghệ An gồm có 08 chỉ số thành phần cho các sở, ban, ngành và 10 chỉ số thành phần cho chính quyền địa phương.
Khung chỉ số thành phần đánh giá DDCI không cố định mà sẽ được điều chỉnh giảm hoặc tăng thêm một số CSTP mở rộng (như: ứng dụng công nghệ thông tin, chính phủ điện tử trong quản lý, điều hành; Chú trọng tới phát triển bền vững và bao trùm trong quản lý, điều hành...) để phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu của chính quyền hàng năm.
Trọng số trong công thức tính bình quân gia quyền được lựa chọn bằng phương pháp chuyên gia, theo kinh nghiệm thực tiễn để đánh giá mức độ quan trọng, tầm ảnh hưởng của từng chỉ số thành phần đối với công tác cải thiện môi trường kinh doanh tại địa phương. Trọng số không cố định và thay đổi hàng năm căn cứ vào: mức độ ảnh hưởng của chỉ số thành phần đối với hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp; điểm số của các chỉ số thành phần theo kết quả công bố chỉ số PCI của VCCI; kỳ vọng của doanh nghiệp đối với cơ quan chính quyền và quyết tâm cải thiện của chính quyền.
Bảng 1. Bộ chỉ số và trọng số DDCI tỉnh Nghệ An
TT | Sở, ban, ngành | Chính quyền địa phương | ||
Chỉ số thành phần | Trọng số | Chỉ số thành phần | Trọng số | |
1 | Tính minh bạch và tiếp cận thông tin | 15% | Tính minh bạch và tiếp cận thông tin | 15% |
2 | Tính năng động của sở, ban, ngành | 10% | Tính năng động của chính quyền địa phương | 10% |
3 | Chi phí thời gian | 15% | Chi phí thời gian | 10% |
4 | Chi phí không chính thức | 20% | Chi phí không chính thức | 15% |
5 | Cạnh tranh bình đẳng | 10% | Cạnh tranh bình đẳng | 10% |
6 | Hỗ trợ doanh nghiệp | 10% | Hỗ trợ doanh nghiệp | 10% |
7 | Thiết chế pháp lý | 10% | Thiết chế pháp lý | 5% |
8 | Vai trò người đứng đầu | 10% | Vai trò người đứng đầu | 10% |
9 |
|
| Tiếp cận đất đai và mặt bằng sản xuất kinh doanh | 10% |
10 |
|
| Đào tạo lao động | 5% |
| Điểm tổng hợp DDCI | 100% | Điểm tổng hợp DDCI | 100% |
Bảng 2. Bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh Sở, ban, ngành
TT | Chỉ số thành phần |
I | Tính minh bạch và tiếp cận thông tin |
A1 | Khả năng tiếp cận thông tin của sở, ban, ngành qua kênh truyền thông đại chúng hoặc trực tiếp tại trụ Sở, ban, ngành |
A1.1 | Các thông tin về văn bản pháp luật, thủ tục hành chính, cơ chế chính sách mới |
A1.2 | Các thông tin về chính sách ưu đãi dành cho doanh nghiệp |
A2 | “Có mối quan hệ với cơ quan nhà nước” giúp các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong tiếp cận các tài liệu, thông tin quan trọng của sở, ban, ngành |
A3 | Tần suất truy cập và khả năng đáp ứng thông tin của Website/Cổng thông tin điện tử (TTĐT) Sở, ban, ngành |
A3.1 | Doanh nghiệp đã từng truy cập vào Website/ Cổng TTĐT của sở, ban, ngành |
A3.2 | Khả năng đáp ứng thông tin của Website/ Cổng TTĐT sở, ban, ngành |
A3.2.1 | Không truy cập được hoặc mất nhiều thời gian để truy cập |
A3.2.2 | Website đáp ứng đủ nhu cầu thông tin của doanh nghiệp |
A3.2.3 | Thông tin được cập nhật thường xuyên trên website |
A3.2.4 | Website có hotline (đường dây nóng) hoặc chuyên mục hỏi đáp trực tuyến |
A3.2.5 | Thời gian giải đáp các câu hỏi, thắc mắc/ ý kiến của doanh nghiệp qua hotline hoặc thư điện tử đăng tải trên Website nhanh, kịp thời |
A4 | Việc công khai thủ tục hành chính (TTHC), phí và lệ phí của Sở, ban, ngành |
A4.1 | Hồ sơ TTHC được niêm yết công khai tại bảng thông tin và/hoặc Cổng TTĐT và/hoặc Trung tâm phục vụ hành chính công |
A4.2 | Phí và lệ phí công khai, minh bạch |
A4.3 | Cán bộ thông báo, hướng dẫn đầy đủ, minh bạch các thông tin cho doanh nghiệp trong quá trình giải quyết TTHC |
II | Tính năng động của sở, ban, ngành |
B1 | Thực hiện có hiệu quả các chủ trương/quyết định của UBND tỉnh |
B2 | Sáng tạo, linh hoạt triển khai các chủ trương/quyết định của UBND tỉnh |
B3 | Có hiện tượng trì hoãn/chậm trễ khi thực hiện các quyết định/chủ trương của UBND tỉnh |
B4 | Thường xuyên/ Định kỳ tổ chức và cử cán bộ tham gia các buổi đối thoại giải đáp các vướng mắc với doanh nghiệp |
B5 | Chủ động tham mưu UBND tỉnh các đề xuất/giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong phạm vi chức năng của đơn vị |
B6 | Kịp thời nắm bắt và có phương án xử lý những bất cập, vướng mắc của doanh nghiệp trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của mình |
B7 | Thực hiện có hiệu quả cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành liên quan trong giải quyết các TTHC, khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp |
III | Chi phí thời gian |
C1 | Thời gian giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) của các sở, ban, ngành (tại Trung tâm phục vụ hành chính công/Bộ phận Một cửa) |
C1.1 | Quy trình và thủ tục dễ hiểu, dễ thực hiện |
C1.2 | Thời gian giải quyết TTHC theo đúng hoặc nhanh hơn quy định của pháp luật hiện hành |
C1.3 | Doanh nghiệp không phải đi lại nhiều lần để hoàn thành các TTHC |
C1.4 | Cán bộ ứng xử chuyên nghiệp, đúng mực, thân thiện |
C2 | Mức độ ứng dụng Công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính của sở, ban, ngành |
C2.1 | Doanh nghiệp đã từng thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến cho sở, ban, ngành để giải quyết TTHC |
C2.2 | Thao tác thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến |
C2.3 | Việc nộp hồ sơ trực tuyến tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong việc thực hiện TTHC |
C3 | Thời gian thanh tra, kiểm tra của sở, ban, ngành |
C3.1 | Số lần thanh, kiểm tra của sở, ban, ngành |
C3.2 | Thời gian trung bình của 1 đợt thanh, kiểm tra |
C3.3 | Tuân thủ đúng mục đích, nội dung, chương trình thanh tra, kiểm tra theo quyết định thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền |
C3.4 | Hoạt động thanh, kiểm tra gây cản trở đáng kể đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp |
C3.5 | Nội dung thanh, kiểm tra chồng chéo/ trùng lặp với các sở, ban, ngành khác hoặc của chính quyền địa phương |
IV | Chi phí không chính thức |
D1 | Doanh nghiệp đánh giá có hiện tượng cán bộ gây khó khăn, trì hoãn việc giải quyết TTHC cho doanh nghiệp để trục lợi |
D2 | Doanh nghiệp phải chi trả chi phí không chính thức cho đoàn thanh, kiểm tra của sở, ban, ngành |
D3 | Doanh nghiệp cho rằng hiện tượng nhũng nhiễu vẫn còn phổ biến |
D4 | Doanh nghiệp quan niệm chi phí không chính thức là một phần của thực tế kinh doanh |
D5 | Doanh nghiệp cho rằng chi phí không chính thức phải trả ở mức chấp nhận được |
D6 | Doanh nghiệp phải trả chi phí không chính thức nếu muốn công việc được thuận lợi |
D7 | Chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải chi trả giảm bớt |
V | Cạnh tranh bình đẳng |
E1 | Sự ưu ái cho doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp lớn |
E1.1 | Sở, ban, ngành ưu ái hơn đối với các doanh nghiệp lớn như: Tổng công ty, tập đoàn lớn, Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp FDI... so với các doanh nghiệp tư nhân đang hoạt động trên địa bàn |
E1.2 | Thuận lợi hơn trong tiếp cận thông tin, cơ hội kinh doanh (quy hoạch, các dự án đầu tư công...) |
E1.3 | Thuận lợi hơn trong tiếp cận đất đai |
E1.4 | Thuận lợi hơn trong tiếp cận các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước |
E1.5 | Thuận lợi hơn trong giải quyết TTHC (nhanh chóng, đơn giản hơn) |
E2 | Sở, ban, ngành ưu ái hơn cho các doanh nghiệp sân sau, doanh nghiệp thân hữu trong việc tiếp cận các nguồn lực nhà nước (đất đai, tài chính và đấu thầu) |
E3 | Sự ưu ái cho doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp lớn hoặc doanh nghiệp sân sau, doanh nghiệp thân hữu gây khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp |
E4 | Doanh nghiệp cho ràng sự quan tâm của sở, ban, ngành không phụ thuộc vào quy mô đóng góp của doanh nghiệp cho sở, ban, ngành |
VI | Hỗ trợ doanh nghiệp |
F1 | Doanh nghiệp nhận được hỗ trợ từ các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp của sở, ban, ngành |
F1.1 | Doanh nghiệp được mời/thông báo tham gia các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp mà sở, ban, ngành tổ chức |
F1.2 | Các nội dung chương trình hỗ trợ doanh nghiệp mà doanh nghiệp được tiếp cận/ tham gia |
F1.3 | Hiệu quả các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp do sở, ban, ngành tổ chức |
F2 | Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp của sở, ban, ngành khi doanh nghiệp phản ánh khó khăn, vướng mắc |
F2.1 | Doanh nghiệp nhận được phản hồi của sở, ban, ngành khi phản ánh khó khăn, vướng mắc |
F2.2 | Doanh nghiệp đánh giá hài lòng với sự phản hồi của sở, ban, ngành về khó khăn, vướng mắc |
VII | Thiết chế pháp lý |
G1 | Hoạt động công khai, tuyên truyền và phổ biến pháp luật của sở, ban, ngành |
G1.1 | Sở, ban, ngành có công bố, tuyên truyền và phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến doanh nghiệp |
G1.2 | Hiệu quả công tác truyền thông và phổ biến văn bản pháp luật của sở, ban, ngành |
G2 | Hoạt động soạn thảo/xây dựng dự thảo các văn bản pháp luật của sở, ban, ngành |
G2.1 | Sở, ban, ngành có công bố/công khai lấy ý kiến doanh nghiệp khi xây dựng dự thảo các văn bản pháp luật có liên quan đến doanh nghiệp |
G2.2 | Văn bản được tham mưu, điều chỉnh phù hợp và kịp thời với thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp |
G2.3 | Các quy định trong văn bản chưa phù hợp với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp |
G3 | Công tác thi hành, thực thi pháp luật của các sở, ban, ngành |
G3.1 | Sở, ban, ngành thực thi văn bản pháp luật nhất quán giữa các nhóm đối tượng |
G3.2 | Sở, ban, ngành thực thi văn bản pháp luật nghiêm minh, theo đúng quy trình, quy định |
G3.3 | Sở, ban, ngành tư vấn, hỗ trợ DN thực hiện đúng các quy định của văn bản pháp luật |
G4 | Doanh nghiệp đánh giá về cơ chế giải quyết khiếu nại của các sở, ban, ngành |
G4.1 | Doanh nghiệp có gặp trường hợp cán bộ, nhân viên thuộc sở, ban, ngành làm trái với các quy định của pháp luật hoặc gây khó khăn khi giải quyết TTHC |
G4.2 | Doanh nghiệp có biết có cơ chế khiếu nại lên cấp quản lý có thẩm quyền trong trường hợp cán bộ, nhân viên thuộc sở, ban, ngành làm trái quy định pháp luật |
G4.3 | Doanh nghiệp đánh giá về cơ chế giải quyết khiếu nại của các sở, ban, ngành |
G4.3.1 | Khiếu nại luôn được giải quyết thỏa đáng |
G4.3.2 | Có cơ chế đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong giải quyết khiếu nại |
G4.3.3 | Thông báo kịp thời kết quả xử lý các khiếu nại |
G4.3.4 | Doanh nghiệp phải khiếu nại vượt cấp mới giải quyết được vấn đề |
VIII | Vai trò người đứng đầu |
H1 | Người đứng đầu chỉ đạo quyết liệt việc tuân thủ kỷ cương hành chính tại đơn vị mình |
H2 | Người đứng đầu sở, ban, ngành lắng nghe và tiếp thu các ý kiến góp ý của doanh nghiệp |
H3 | Người đứng đầu đề cao và phát huy vai trò của công nghệ, đổi mới sáng tạo về quy trình quản lý trong TTHC |
H4 | Người đứng đầu kiên trì cải thiện văn hóa ứng xử của công chức trong đơn vị mình |
H5 | Người đứng đầu đã giám sát và có biện pháp kịp thời chấn chỉnh/ xử lý các công chức có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn đã được doanh nghiệp phản ánh |
H6 | Người đứng đầu trực tiếp tham gia hoặc phân công lãnh đạo tham gia các hoạt động đối thoại với doanh nghiệp và các cam kết của lãnh đạo được thực hiện, triển khai đầy đủ |
Bảng 3. Bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh chính quyền địa phương cấp tỉnh (UBND huyện, thành phố và thị xã)
TT | Chỉ số thành phần |
I | Tính minh bạch và tiếp cận thông tin |
A1 | Khả năng tiếp cận thông tin từ chính quyền địa phương qua kênh truyền thông đại chúng hoặc trực tiếp tại trụ sở chính quyền |
A1.1 | Các thông tin về hoạt động, quy hoạch, kế hoạch, ngân sách của địa phương |
A1.2 | Các thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, mua sắm công của địa phương |
A1.3 | Các thông tin về văn bản pháp luật, thủ tục hành chính, cơ chế chính sách mới |
A.1.4 | Các thông tin về chính sách ưu đãi dành cho doanh nghiệp |
A2 | “Có mối quan hệ với cơ quan nhà nước” giúp các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong tiếp cận các tài liệu, thông tin quan trọng của địa phương |
A3 | Tỷ lệ truy cập và khả năng đáp ứng thông tin của Website/ Cổng thông tin điện tử (TTĐT) của chính quyền địa phương |
A3.1 | Doanh nghiệp đã từng truy cập vào Website/ Cổng TTĐT của chính quyền địa phương |
A3.2 | Khả năng đáp ứng thông tin của Website/ Cổng TTĐT của chính quyền địa phương |
A3.2.1 | Không truy cập được hoặc mất nhiều thời gian để truy cập |
A3.2.2 | Website đáp ứng đủ nhu cầu thông tin của doanh nghiệp |
A3.2.3 | Thông tin được cập nhật thường xuyên trên website |
A3.2.4 | Website có hotline (đường dây nóng) hoặc chuyên mục hỏi đáp trực tuyến |
A3.2.5 | Thời gian giải đáp các câu hỏi, thắc mắc/ý kiến của doanh nghiệp qua hotline hoặc thư điện tử đăng tải trên Website nhanh, kịp thời |
A4 | Việc công khai thủ tục hành chính (TTHC), phí và lệ phí tại cơ quan UBND huyện, thị, thành |
A4.1 | Hồ sơ TTHC được niêm yết công khai tại cơ quan nhà nước |
A4.2 | Phí và lệ phí công khai, minh bạch |
A4.3 | Cán bộ thông báo, hướng dẫn đầy đủ, minh bạch các thông tin cho doanh nghiệp trong quá trình giải quyết TTHC |
II | Tính năng động của chính quyền địa phương |
B1 | Thực hiện có hiệu quả các chủ trương/quyết định của UBND tỉnh |
B2 | Sáng tạo, linh hoạt triển khai các chủ trương/quyết định của UBND tỉnh |
B3 | Có hiện tượng trì hoãn/chậm trễ khi thực hiện các quyết định/chủ trương của UBND tỉnh |
B4 | Thường xuyên/ Định kỳ tổ chức và cử cán bộ tham gia các buổi đối thoại giải đáp các vướng mắc với doanh nghiệp |
B5 | Chủ động tham mưu UBND tỉnh các đề xuất giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong phạm vi chức năng của đơn vị |
B6 | Kịp thời nắm bắt và có phương án xử lý những bất cập, vướng mắc của doanh nghiệp trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của mình |
B7 | Thực hiện có hiệu quả cơ chế liên thông, phối hợp giữa các phòng ban cấp huyện trong giải quyết các TTHC, khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp tại huyện |
III | Chi phí thời gian |
C1 | Thời gian giải quyết thủ tục hành chính của UBND huyện, thị, thành |
C1.1 | Quy trình và thủ tục dễ hiểu, dễ thực hiện |
C1.2 | Thời gian giải quyết TTHC theo đúng hoặc nhanh hơn quy định của pháp luật hiện hành |
C1.3 | Doanh nghiệp không phải đi lại nhiều lần để hoàn thành các TTHC |
C1.4 | Cán bộ ứng xử chuyên nghiệp, đúng mực, thân thiện |
C2 | Mức độ ứng dụng Công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính của UBND huyện, thị, thành |
C2.1 | Doanh nghiệp đã từng thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến cho UBND huyện, thị, thành để giải quyết TTHC |
C2.2 | Thao tác thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến |
C2.3 | Việc nộp hồ sơ trực tuyến tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong việc thực hiện TTHC |
C3 | Thời gian thanh tra, kiểm tra của chính quyền địa phương (UBND) |
C3.1 | Số lần thanh, kiểm tra của chính quyền địa phương |
C3.2 | Thời gian trung bình của 1 đợt thanh, kiểm tra của chính quyền địa phương |
C3.3 | Tuân thủ đúng mục đích, nội dung, chương trình thanh tra, kiểm tra theo quyết định thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền |
C3.4 | Hoạt động thanh, kiểm tra gây cản trở đáng kể đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp |
C3.5 | Nội dung thanh, kiểm tra chồng chéo/ trùng lặp với đoàn thanh tra, kiểm tra của cơ quan khác |
IV | Chi phí không chính thức |
D1 | Doanh nghiệp đánh giá có hiện tượng cán bộ gây khó khăn, trì hoãn việc giải quyết TTHC cho doanh nghiệp để trục lợi |
D2 | Doanh nghiệp phải chi trả chi phí không chính thức cho đoàn thanh, kiểm tra của chính quyền địa phương |
D3 | Doanh nghiệp cho rằng hiện tượng nhũng nhiễu vẫn còn phổ biến |
D4 | Doanh nghiệp quan niệm chi phí không chính thức là một phần của thực tế kinh doanh |
D5 | Doanh nghiệp cho rằng chi phí không chính thức phải trả ở mức chấp nhận được |
D6 | Doanh nghiệp phải trả chi phí không chính thức nếu muốn công việc được thuận lợi |
D7 | Chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải chi trả giảm bớt |
V | Cạnh tranh bình đẳng |
E1 | Sự ưu ái cho doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp lớn |
E1.1 | Chính quyền địa phương ưu ái hơn đối với các doanh nghiệp lớn như: Tổng công ty, tập đoàn lớn, Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp FDI... so với các doanh nghiệp tư nhân đang hoạt động trên địa bàn |
E1.2 | Thuận lợi hơn trong tiếp cận thông tin, cơ hội kinh doanh (quy hoạch, các dự án đầu tư công...) |
E1.3 | Thuận lợi hơn trong tiếp cận đất đai |
E1.4 | Thuận lợi hơn trong tiếp cận các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước |
E1.5 | Thuận lợi hơn trong giải quyết TTHC (nhanh chóng, đơn giản hơn) |
E2 | Chính quyền địa phương ưu ái hơn cho các doanh nghiệp sân sau, doanh nghiệp thân hữu trong việc tiếp cận các nguồn lực nhà nước (đất đai, tài chính và đấu thầu) |
E3 | Sự ưu ái cho doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp lớn hoặc doanh nghiệp sân sau, doanh nghiệp thân hữu gây khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp |
E4 | Doanh nghiệp cho rằng sự quan tâm của chính quyền địa phương không phụ thuộc vào quy mô đóng góp của doanh nghiệp cho địa phương |
VI | Hỗ trợ doanh nghiệp |
F1 | Doanh nghiệp nhận được hỗ trợ từ các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp của chính quyền địa phương |
F1.1 | Doanh nghiệp được mời/thông báo tham gia các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp mà chính quyền địa phương tổ chức |
F1.2 | Các nội dung chương trình hỗ trợ doanh nghiệp mà doanh nghiệp được tiếp cận/ tham gia |
F1.3 | Hiệu quả các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp do chính quyền địa phương tổ chức |
F2 | Doanh nghiệp đánh giá chương trình đối thoại doanh nghiệp do chính quyền địa phương tổ chức |
F2.1 | Doanh nghiệp được mời/thông báo tham gia các buổi đối thoại doanh nghiệp do chính quyền địa phương tổ chức |
F2.2 | Đối thoại chủ yếu tập hợp doanh nghiệp lớn |
F.2.3 | Vấn đề quan ngại của doanh nghiệp được phản ánh đầy đủ trong các cuộc đối thoại |
F2.4 | Địa phương có kế hoạch cụ thể, tiếp thu và thay đổi sau đối thoại |
F2.5 | Thái độ công vụ của cán bộ được cải thiện theo chiều hướng đúng mực, tích cực, kịp thời sau đối thoại |
F3 | Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp của chính quyền địa phương khi doanh nghiệp phản ánh khó khăn, vướng mắc |
F3.1 | Doanh nghiệp nhận được phản hồi của chính quyền địa phương khi phản ánh khó khăn, vướng mắc |
F3.2 | Doanh nghiệp đánh giá hài lòng với sự phản hồi của chính quyền địa phương về khó khăn, vướng mắc |
VII | Thiết chế pháp lý |
G1 | Công tác thi hành, thực thi pháp luật của chính quyền địa phương |
G1.1 | Chính quyền địa phương thực thi văn bản pháp luật nhất quán giữa các nhóm đối tượng |
G2.2 | Chính quyền địa phương thực thi văn bản pháp luật nghiêm minh, theo đúng quy trình, quy định |
G2.3 | Chính quyền địa phương tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của văn bản pháp luật |
G2 | Doanh nghiệp đánh giá về cơ chế giải quyết khiếu nại của chính quyền địa phương |
G2.1 | Doanh nghiệp có gặp trường hợp cán bộ, nhân viên thuộc cơ quan hành chính địa phương làm trái với các quy định của pháp luật hoặc gây khó khăn khi giải quyết TTHC |
G2.2 | Doanh nghiệp có biết có cơ chế khiếu nại lên cấp quản lý có thẩm quyền trong trường hợp cán bộ, nhân viên thuộc cơ quan hành chính địa phương làm trái quy định pháp luật |
G2.3 | Doanh nghiệp đánh giá về cơ chế giải quyết khiếu nại của chính quyền địa phương |
G2.3.1 | Khiếu nại luôn được giải quyết thỏa đáng |
G2.3.2 | Có cơ chế đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong giải quyết khiếu nại |
G2.3.3 | Thông báo kịp thời kết quả xử lý các khiếu nại |
G2.3.4 | Doanh nghiệp phải khiếu nại vượt cấp mới giải quyết được vấn đề |
VIII | Vai trò người đứng đầu |
H1 | Người đứng đầu UBND huyện, thị, thành chỉ đạo quyết liệt việc tuân thủ kỷ cương hành chính tại đơn vị mình |
H2 | Người đứng đầu UBND huyện, thị, thành lắng nghe và tiếp thu các ý kiến góp ý của DN |
H3 | Người đứng đầu UBND huyện, thị, thành đề cao và phát huy vai trò của công nghệ, đổi mới sáng tạo về quy trình quản lý trong TTHC |
H4 | Người đứng đầu UBND huyện, thị, thành kiên trì cải thiện văn hóa ứng xử của công chức trong đơn vị mình |
H5 | Người đứng đầu UBND huyện, thị, thành đã giám sát và có biện pháp kịp thời chấn chỉnh/ xử lý các công chức có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn đã được DN phản ánh |
H6 | Người đứng đầu UBND huyện, thị, thành trực tiếp tham gia hoặc phân công lãnh đạo tham gia các hoạt động đối thoại với doanh nghiệp và các cam kết của lãnh đạo được thực hiện, triển khai đầy đủ |
IX | Tiếp cận đất đai và mặt bằng sản xuất kinh doanh |
I1 | Diện tích mặt bằng sản xuất kinh doanh (SXKD) doanh nghiệp đang sử dụng đáp ứng nhu cầu hoạt động SXKD của doanh nghiệp |
I2 | Doanh nghiệp có gặp rào cản khi tiếp cận đất đai tại địa phương |
I3 | Mức độ rủi ro khi sử dụng đất của doanh nghiệp (như rủi ro bị chính quyền thu hồi cho mục đích sử dụng khác, thay đổi quy hoạch....) |
I4 | Doanh nghiệp không gặp khó khăn khi có nhu cầu mở rộng mặt bằng kinh doanh tại địa phương |
I5 | Doanh nghiệp không gặp bất kỳ khó khăn nào khi thực hiện các TTHC về đất đai tại huyện (như mua, chuyển nhượng, thuê đất từ nhà nước...) |
I6 | Chính quyền địa phương đã nỗ lực tích cực trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp giải phóng mặt bằng tại địa phương |
X | Đào tạo lao động |
J1 | Tỷ lệ lao động là người địa phương hiện đang làm việc tại doanh nghiệp |
J2 | Tỷ lệ lao động hiện đang làm việc tại doanh nghiệp đã tốt nghiệp các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đào tạo nghề ngắn và dài hạn |
J3 | Chất lượng lao động tại địa phương đáp ứng được nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp |
J4 | Doanh nghiệp gặp khó khăn khi tuyển dụng lao động tại địa phương |
J5 | Chi phí sử dụng lao động ngày càng cao |
J6 | Doanh nghiệp có nhận được sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương về đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho người lao động; tuyển dụng lao động cho doanh nghiệp |
2. Xây dựng bộ câu hỏi (phiếu khảo sát)
Bộ phiếu đánh giá DDCI được xây dựng cho 02 đối tượng được khảo sát gồm: Mẫu phiếu dùng để khảo sát, đánh giá DDCI các sở, ban, ngành; Mẫu phiếu dùng để khảo sát, đánh giá DDCI UBND các huyện, thị, thành.
Mẫu phiếu khảo sát được điều chỉnh, bổ sung tùy theo yêu cầu, mục đích khảo sát nhằm phục vụ định hướng cải thiện chất lượng giải quyết các thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh hàng năm.
3.1. Phương pháp chọn mẫu khảo sát
a. Khung mẫu
- Tiến hành thu thập danh sách và số lượng các các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có thực hiện các thủ tục hành chính với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị, thành trong một khoảng thời gian nhất định từ các nguồn:
Danh sách các hồ sơ giao dịch tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận một cửa tại UBND các huyện, thành phố, thị xã.
Đối với 3 đơn vị ngành dọc: Cục thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Kho bạc tỉnh lấy danh sách các hồ sơ giao dịch tại Bộ phận Một cửa của đơn vị.
Danh sách các hồ sơ giao dịch tại Phòng chuyên môn của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Danh sách doanh nghiệp có đóng thuế từ Cục thuế tỉnh
- Các doanh nghiệp được khảo sát thuộc các thành phần kinh tế: doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước và nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hợp tác xã và hộ kinh doanh được phân bố đồng đều theo tỷ lệ phù hợp tương ứng với lĩnh vực hoạt động, địa phương thực hiện khảo sát.
* Lưu ý:
- Đối với một số ngành đặc thù hoặc có lượng giao dịch ít lấy thêm danh sách các doanh nghiệp có giao dịch tại các đơn vị trực thuộc.
- Ưu tiên chọn các doanh nghiệp có thực hiện nhiều lần giao dịch với các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị, thành trong thời gian khảo sát.
b. Số lượng mẫu
- Số lượng mẫu khảo sát DDCI (số lượng và danh sách đối tượng đánh giá) được xác định dựa trên số lượng hồ sơ giao dịch với doanh nghiệp trong thời gian: từ 1/9 năm trước đến 30/8 năm sau của từng Sở, ban, ngành và địa phương. Các hồ sơ giao dịch bao gồm các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước, điều hành kinh tế và dịch vụ công cho doanh nghiệp của các cơ quan, đơn vị.
- Các doanh nghiệp được khảo sát chọn xác suất theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng theo tỷ lệ của các nhóm đơn vị kinh doanh (doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh) và phân năm thành lập doanh nghiệp
- Cỡ mẫu doanh nghiệp khảo sát: mỗi đơn vị khoảng 30 - 70 doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đánh giá. Khi triển khai thực tế, có sự điều chỉnh thích hợp để có lượng mẫu tối ưu vừa đảm bảo tính đại diện cho quần thể, vừa phù hợp yêu cầu cuộc khảo sát và điều kiện (nhân lực, tài chính), tối thiểu đạt 30 đánh giá/ đơn vị. Các doanh nghiệp trong mẫu sẽ được đánh giá cho 1 - 3 lĩnh vực/đơn vị. Số lượng doanh nghiệp dự kiến khảo sát hàng năm từ 1.000 -1.500 doanh nghiệp.
3.2. Phương pháp lấy ý kiến khảo sát DDCI
Khảo sát thực hiện thông qua các hình thức: khảo sát trực tiếp, khảo sát qua điện thoại, khảo sát qua thư (thư điện tử, thư gửi bưu điện), khảo sát trực tuyến. Khảo sát DDCI năm 2021 lựa chọn khảo sát trực tiếp là hình thức chính và bổ sung khảo sát qua thư (bưu điện, email).
a. Khảo sát trực tiếp:
Tỷ lệ trả lời cao, nhanh chóng nhận được phản ánh từ doanh nghiệp, thông tin thu thập được khai thác sâu do có sự trao đổi hai chiều.
Tổ điều tra của Đơn vị chủ trì, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh trực tiếp gặp, trao đổi doanh nghiệp để lấy ý kiến đánh giá. Khảo sát trực tiếp tiến hành tại doanh nghiệp và tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh.
b. Khảo sát qua thư:
Tiết kiệm chi phí, bảo đảm tính ẩn danh tốt hơn phỏng vấn trực tiếp. Tuy nhiên, hình thức này có nhược điểm lớn là tỷ lệ phản hồi là thấp.
Bộ phiếu khảo sát sẽ được gửi với sự xác nhận của Đơn vị chủ trì, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh qua đường bưu điện/ địa chỉ mail cho các doanh nghiệp được chọn làm đối tượng khảo sát. Những bộ phiếu bị gửi trả lại (đường bưu điện) đều được Tổ điều tra liên lạc trực tiếp để xác nhận thông tin và thay đổi phương pháp khảo sát khác.
Chỉ số DDCI được xác định thông qua tính toán các chỉ số thành phần và chuẩn hóa theo thang điểm 100, gán trọng số và tính điểm DDCI tổng hợp gồm điểm số trọng số của các chỉ số thành phần.
Điểm của các các chỉ số đánh giá các đơn vị được chuẩn hóa về cùng một thang điểm để so sánh, việc chuẩn hóa được tiến hành như sau:
Với các chỉ tiêu thuận (điểm càng cao phản ánh chất lượng điều hành càng tốt):
Điểm chuẩn hóa = (9*((Điểm của đơn vị đánh giá - Điểm nhỏ nhất của tất cả các đơn vị cùng nhóm đánh giá)/(Điểm lớn nhất của tất cả các đơn vị - Điểm nhỏ nhất của tất cả các đơn vị))} 1
Với các chỉ tiêu nghịch (điểm càng thấp phản ánh chất lượng điều hành càng tốt):
Điểm chuẩn hóa = 11- {9*((Điểm của đơn vị đánh giá - Điểm nhỏ nhất của tất cả các đơn vị cùng nhóm đánh giá)/(Điểm lớn nhất của tất cả các đơn vị - Điểm nhỏ nhất của tất cả các đơn vị))}
* Khung điểm:
Khung điểm sử dụng để xếp loại năng lực điều hành tính theo thang điểm 100 điểm:
- Nhóm Rất tốt: nhóm 5 đơn vị có điểm lớn nhất
- Nhóm Tốt: các đơn vị xếp hạng thứ 6 trở xuống đến đơn vị có điểm trên hoặc bằng trung vị
- Nhóm Khá: các đơn vị có điểm nằm trong một độ lệch chuẩn so với trung vị
- Nhóm Chưa tốt: các đơn vị có điểm nhỏ hơn một độ lệch chuẩn so với trung vị
(Trung vị là số nằm ở giữa trong một danh sách các số được sắp xếp tăng dần hoặc giảm dần và có thể mô tả nhiều hơn về tập dữ liệu so với giá trị trung bình).
5. Tổng hợp dữ liệu và viết báo cáo phân tích
- Nhập liệu, xử lý số liệu, trích xuất kết quả khảo sát được thực hiện bằng phần mềm. Phần mềm tự động tính ra điểm số của từng chỉ số thành phần và chỉ số tổng hợp DDCI. Phần mềm được chuyển giao cho các cán bộ trong nhóm nghiên cứu sử dụng (về kỹ năng vận hành và xử lý số liệu).
- Viết báo cáo tổng hợp phân tích và xếp hạng các đơn vị theo thứ tự điểm số DDCI từ cao đến thấp.
- Tổ chức công bố kết quả đánh giá năng lực cạnh tranh chính quyền địa phương và Sở, ban, ngành tỉnh Nghệ An. Qua đó tiếp nhận các phản hồi từ cộng đồng doanh nghiệp, ý kiến đóng góp và tham vấn các giải pháp thiết thực để tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Nghệ An trong những năm tiếp theo.
a. Nguồn kinh phí:
- Nguồn cải cách hành chính hàng năm
- Nguồn ngân sách sự nghiệp KH&CN hàng năm
- Nguồn hợp pháp khác.
b. Tổng kinh phí thực hiện (dự kiến): 700 - 800 triệu đồng/năm
a. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chỉ đạo Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn Nghệ An chủ trì, phối hợp Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh Nghệ An, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Nghệ An thực hiện:
- Tham mưu tổ chức công bố kết quả xếp hạng chỉ số DDCI tỉnh hàng năm.
- Xây dựng dự toán kinh phí tổ chức khảo sát DDCI hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét quyết định theo đúng quy định hiện hành.
- Hàng năm rà soát nội dung đánh giá DDCI cho phù hợp với điều kiện thực tế và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
b. Sở Tài chính chủ trì và phối hợp với Sở Khoa học và công nghệ thẩm định kinh phí và tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách thực hiện Đề án.
c. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì chỉ đạo tuyên truyền nội dung và kết quả đánh giá Đề án.
d. Cục thuế tỉnh, Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh phối hợp cung cấp danh sách các doanh nghiệp.
g. Văn phòng UBND tỉnh chỉ đạo Cổng thông tin điện tử tỉnh Nghệ An phối hợp đơn vị chủ trì triển khai khảo sát trực tuyến.
h. Các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc liên quan và triển khai Đề án; Cung cấp danh sách các doanh nghiệp đã giao dịch hành chính với cơ quan, đơn vị đầy đủ, chính xác; Hỗ trợ tổ công tác DDCI trong quá trình khảo sát tại đơn vị (khi có yêu cầu).
i. Đề nghị Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh tham gia rà soát nội dung đánh giá DDCI hàng năm phù hợp điều kiện thực tiễn; Tham gia khảo sát, đánh giá và công bố kết quả chỉ số DDCI hàng năm.
Trên đây là “đề án Đánh giá năng lực cạnh tranh của chính quyền địa phương và Sở, ban, ngành tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 - 2025 (DDCI - Department and District Competitiveness Index), yêu cầu các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai hiệu quả.
Trong quá trình triển khai, nếu gặp các vấn đề phát sinh, gửi kiến nghị về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, trình UBND tỉnh điều chỉnh phù hợp với thực tế nhằm đạt mục tiêu Đề án./.
- 1Kế hoạch 102/KH-UBND về nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Tuyên Quang năm 2021
- 2Kế hoạch 182/KH-UBND năm 2021 về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) năm 2021-2022 của thành phố Hải Phòng
- 3Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2021 về nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cải và Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Thông báo 64/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị trực tuyến tổng kết Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 và xây dựng Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 102/KH-UBND về nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Tuyên Quang năm 2021
- 7Kế hoạch 182/KH-UBND năm 2021 về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) năm 2021-2022 của thành phố Hải Phòng
- 8Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2021 về nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cải và Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025
- 9Quyết định 4879/QĐ-UBND năm 2020 về kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Nghệ An năm 2021
Quyết định 2642/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt đề án Đánh giá năng lực cạnh tranh của Chính quyền địa phương và Sở, ban, ngành tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 2642/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/07/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Bùi Đình Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra