- 1Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 2Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2642/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 27 tháng 8 năm 2019 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI Y - DƯỢC TỈNH LÀO CAI NHIỆM KỲ 2019-2024
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/04/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ về việc quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/04/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, tại Tờ trình số 484/TTr-SNV ngày 16/8/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Y - Dược tỉnh Lào Cai khóa I, nhiệm kỳ 2019 - 2024, đã được Đại hội nhất trí thông qua ngày 30 tháng 5 năm 2019 (Có Điều lệ kèm theo).
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nội vụ, Y tế; Chủ tịch Hội Y - Dược tỉnh Lào Cai và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
HỘI Y - DƯỢC TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2642/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai)
1. Tên tiếng Việt: Hội Y - Dược tỉnh Lào Cai.
2. Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: “Lao Cai Medicine and Pharmacy Association”;
3. Tên viết tắt là “LMPA”.
4. Biểu tượng: Hội có biểu tượng (logo) riêng được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
Hội Y - Dược tỉnh Lào Cai (gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội nghề nghiệp mang tính chất tự nguyện thành lập, của những hội viên là công dân Việt Nam làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ, nghiên cứu, giảng dạy, kinh doanh trong ngành y tế công và tư, đang công tác hoặc đã nghỉ hưu trên địa bàn tỉnh Lào Cai, cùng phấn đấu vì sự phát triển của ngành Y tế và sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khoẻ của nhân dân.
Hội có mục đích tập hợp, đoàn kết, động viên lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật cùng mọi tầng lớp nhân dân trong và ngoài ngành y tế, thuộc mọi lĩnh vực hoạt động liên quan đến công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân và phấn đấu học tập và công tác, tham gia xây dựng và phát triển khoa học kỹ thuật y- dược, giúp đỡ lẫn nhau không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, thực hành nghề nghiệp đúng theo chuẩn mực về nghĩa vụ và đạo đức, góp phần tích cực vào sự nghiệp chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân, xây dựng một nền y- dược tiên tiến.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Lào Cai, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở: Hội Y - Dược đặt tại Sở Y tế tỉnh Lào Cai.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động lĩnh vực y, dược trên phạm vi toàn tỉnh Lào Cai.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Y tế tỉnh Lào Cai và các cơ quan liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai minh bạch.
3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề, theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
6. Được tổ chức khám, chữa bệnh bằng các phương pháp Y học hiện đại và Y học cổ truyền phục vụ sức khỏe nhân dân tại cộng đồng theo quy định của pháp luật. Được sưu tầm, thừa kế, ứng dụng các môn thuốc hay các bài thuốc quý, các bài thuốc gia truyền chữa bệnh có hiệu quả, tổ chức nuôi trồng, bào chế thuốc nam để sử dụng, có kế hoạch bảo tồn nguồn dược liệu trong tỉnh.
7. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
8. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
9. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
10. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
1. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm quản lý, thúc đẩy hoạt động của các Hội thành viên và phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội; giáo dục y đức, y thuật cho hội viên; động viên các hội viên đoàn kết mang hết tài năng trí tuệ, kinh nghiệm vào sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
2. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ quy định của Hội Y - Dược; Truyền bá y thuật của nền Đông y, dịch thuật, biên soạn tài liệu, sách báo đông y, đông dược, y dược hiện đại, xuất bản để hướng dẫn lý luận và kinh nghiệm cho hội viên.
3. Phát động các chương trình, các cuộc vận động; tổ chức các hoạt động tình nguyện, xung kích của đội ngũ các thầy thuốc của tỉnh trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đặc biệt là đồng bào nghèo, dân tộc ít người sống tại vùng sâu, vùng xa và các vùng đặc biệt khó khăn.
4. Phối hợp với ngành Y tế, các trường chuyên nghiệp y, dược tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho hội viên để nhằm phục vụ tốt công tác chăm sóc sức khỏe của nhân dân trong tỉnh.
5. Phối hợp với ngành y tế trong việc xây dựng chế độ chính sách nhằm bảo tồn phát triển nền Y dược học hiện đại và Y học cổ truyền của tỉnh cũng như của đất nước.
6. Tổ chức khám chữa bệnh bằng y học hiện đại, đông y và các bài thuốc gia truyền, bài thuốc dân gian có hiệu quả để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân, từng bước xã hội hóa nền đông y, đông dược trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
7. Mở rộng phát triển mối quan hệ hợp tác quốc tế của Hội theo quy định của pháp luật.
8. Tham gia truyền thông giáo dục sức khỏe cho nhân dân.
9. Tham gia xây dựng chính sách pháp luật tư vấn, phản biện, giám định xã hội các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Hội Y - Dược.
10. Tham gia các hội đồng chuyên môn xác định khả năng chuyên môn của người hành nghề y dược theo quy định của pháp luật.
11. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội Y - Dược theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện việc báo cáo định kỳ, đột xuất với UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Y tế và các cơ quan thẩm quyền về tình hình tổ chức và hoạt động Hội theo đúng quy định của pháp luật.
13. Chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.
14. Chấp hành quy định của pháp luật trong việc sử dụng kinh phí và tài sản, tài chính của Hội Y - Dược.
15. Thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu; theo Điều lệ của Trung ương các hội: Thầy thuốc trẻ, Y tế công cộng, Đông y, Châm cứu, Điều dưỡng, Tổng hội Y học Việt Nam, Tổng hội Dược học Việt Nam.
Điêu 8. Hội viên và tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên chính thức: Công dân Việt Nam là Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ (thuộc lĩnh vực y - dược), Bác sĩ, Y sĩ, Dược sĩ, Kỹ thuật viên, Điều dưỡng viên Lương y, Lương dược, người khám chữa bệnh bằng bài thuốc gia truyền, bài thuốc dân gian, khám chữa bệnh bằng các phương pháp châm cứu, phương pháp không dùng thuốc, những người làm công tác nghiên cứu về y-dược, người trong ngành y tế có lương tâm nghề nghiệp, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội thì được kết nạp vào Hội và được công nhận là hội viên chính thức.
2. Hội viên danh dự: Là công dân Việt Nam đã có nhiều cống hiến cho ngành y tế tỉnh Lào Cai và cho sự phát triển của Hội, được Ban Chấp hành Hội mời tham gia với tư cách là hội viên danh dự.
3. Hội viên liên kết: Là công dân Việt Nam, những người không đủ điều kiện trở thành hội viên chính thức muốn hợp tác, giúp đỡ góp phần phát triển Hội Y - Dược trong tỉnh, được Ban Thường vụ Hội công nhận. Việc đóng hội phí của hội viên liên kết là do tự nguyện.
1. Thảo luận và biểu quyết mọi công việc của Hội, ứng cử và bầu cử vào Ban Chấp hành các cấp của Hội theo quy định (trừ hội viên liên kết).
2. Được thông tin, bồi dưỡng kiến thức về chính trị và chuyên môn.
3. Được khuyến khích phát huy năng lực về mọi mặt, được tạo điều kiện để phát triển khả năng.
4. Được tham gia trình bày các đề tài nghiên cứu khoa học của mình trong các buổi sinh hoạt khoa học kỹ thuật.
5. Được giới thiệu đăng các bài viết và các công trình nghiên cứu của mình vào các tạp chí khoa học trong hệ thống y tế và hệ thống hội.
6. Được các tổ chức của Hội nhận xét về các công trình, công tác của mình khi cần thiết, chọn lọc để đề nghị khen thưởng, nâng cấp hoặc phong cấp học hàm học vị.
7. Được chứng nhận và giới thiệu về tư cách đạo đức và chuyên môn trong các hoạt động nghề nghiệp.
8. Được giới thiệu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để hành nghề. Được bảo vệ quyền lợi chính đáng và danh dự của mình trước pháp luật và công luận.
9. Được hưởng mọi quyền lợi khác do tổ chức Hội quy định.
10. Hội viên liên kết, hội viên danh dự, Hội viên ngoài tỉnh Lào Cai được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
11. Được xin ra khỏi Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra Hội
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp: Đối với Hội viên chính thức: Đủ tiêu chuẩn Hội viên theo khoản 1 Điều 8 Điều lệ này, tự nguyện viết đơn xin ra nhập hội và được Ban Thường vụ xét, quyết định; đối với Hội viên danh dự và Hội viên liên kết thực hiện theo khoản 2, 3 Điều 8 Điều lệ này.
2. Thủ tục ra Hội: Hội viên do điều kiện công việc, lý do cá nhân khác không tiếp tục tham gia hoạt động hội, tự nguyện viết đơn xin ra khỏi Hội hoặc Hội viên vi phạm Điều lệ Hội, Ban Thường vụ xem xét trình Ban Chấp hành ra quyết định thôi tư cách hội viên (đối với trường hợp tự nguyện) hoặc khai trừ khỏi hội.
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Các Ban chuyên môn, Văn phòng, Chi hội trực thuộc Tỉnh hội:
a) Việc thành lập các Ban chuyên môn, Văn phòng, Chi hội trực thuộc Hội Y - Dược tỉnh Lào Cai do Ban Thường vụ hội xem xét, quyết định theo quy định hiện hành.
b) Các Chi hội trực thuộc: Là các đơn vị Y tế tuyến tỉnh, các doanh nghiệp có hoạt động chuyên môn về y, dược của tỉnh.
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt. Đại Hội họp bất thường khi có ít nhất 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành Hội hoặc quá 1/2 tổng số Hội thành viên chính thức đề nghị. Số Đại biểu dự Đại hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
3. Nhiệm vụ của Đại hội
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi bổ sung); đổi tên, chia, tách, sát nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội.
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội.
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội.
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 10% so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu.
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 Ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành.
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành.
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
b) Ban Thường vụ mỗi năm họp 02 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ.
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban và một số Ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên.
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ.
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội.
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Thư ký của Hội do Ban Chấp hành bầu ra, chịu sự lãnh đạo của Thường trực Hội Y - Dược tỉnh, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 19. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 20. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở (nếu có), trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn bàn giao của Hội Đông y tỉnh sau khi hợp nhất, nguồn kinh phí của Hội do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 21. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi hợp nhất được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Tài chính, kế toán của Hội được quản lý theo đúng quy định của Ban Chấp hành hội, đúng Quy chế tài chính, kế toán của Hội, phù hợp Luật tài chính kế toán của Nhà nước, đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
1. Hội Y - Dược tỉnh Lào Cai khen, thưởng các đơn vị, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hàng năm và những đơn vị cá nhân có thành tích đột xuất.
2. Những đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc liên tục nhiều năm thì được đề nghị cấp trên khen thưởng.
1. Những đơn vị, hội viên nào có hành động trái với Điều lệ Hội, vi phạm pháp luật, làm tổn hại đến uy tín của Hội. Tùy theo mức độ nặng nhẹ mà bị khiển trách, cảnh cáo, miễn nhiệm, khai trừ ra khỏi Hội.
2. Nếu tổ chức hội hoạt động vi phạm chuyên môn, vi phạm pháp luật thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội Hội Y - Dược tỉnh Lào Cai mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
1. Điều lệ Hội Y - Dược tỉnh Lào Cai gồm 8 chương, 25 điều đã được Đại hội đại biểu Hội Y - Dược tỉnh Lào Cai khóa I, nhiệm kỳ 2019 - 2024 thông qua ngày 30/5/2019 tại thành phố Lào Cai và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Y - Dược tỉnh Lào Cai có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Điều lệ này./.
- 1Quyết định 1529/QĐ-SYT năm 2007 về tổ chức, triển khai thu phí thẩm định tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề y, dược; lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề y, dược do Sở Y tế tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Điều lệ Hội Y dược học tỉnh Bình Phước khóa I, nhiệm kỳ 2013 - 2015
- 3Quyết định 2805/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Y dược học tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 4688/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Điều lệ Hội Chăm sóc sa sút trí tuệ thành phố Đà Nẵng
- 5Quyết định 506/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Dược liệu tỉnh Kon Tum
- 1Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 2Quyết định 1529/QĐ-SYT năm 2007 về tổ chức, triển khai thu phí thẩm định tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề y, dược; lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề y, dược do Sở Y tế tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 4Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Hiến pháp 2013
- 6Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Điều lệ Hội Y dược học tỉnh Bình Phước khóa I, nhiệm kỳ 2013 - 2015
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Bộ luật dân sự 2015
- 9Luật kế toán 2015
- 10Quyết định 2805/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Y dược học tỉnh Bình Phước
- 11Quyết định 4688/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Điều lệ Hội Chăm sóc sa sút trí tuệ thành phố Đà Nẵng
- 12Quyết định 506/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Dược liệu tỉnh Kon Tum
Quyết định 2642/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Điều lệ Hội Y - Dược tỉnh Lào Cai khóa I, nhiệm kỳ 2019-2024
- Số hiệu: 2642/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/08/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Lê Ngọc Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/08/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực