BAN BÍ THƯ | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 264-QĐ/TW | Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA ỦY BAN KIỂM TRA TRUNG ƯƠNG VỚI BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ THI HÀNH KỶ LUẬT ĐẢNG
Căn cứ Điều lệ Đảng;
Căn cứ quy chế làm việc của Ban hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa X; Quy chế làm việc cua ban Kiểm tra Trung ương khóa X;
Căn cứ nghị quyết hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 1039/2006/NQ-UBTVQH ngày 28-8-2006 của ủy ban Thường vụ Quốc hội về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
Xét đề nghị của Ủy ban Kiểm tra Trung ương,
BAN BÍ THƯ QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Ủy ban Kiểm tra Trung ương với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra giám sát và thi hành kỷ luật đảng.
Điều 2.
1- Ủy ban Kiểm Trung ương chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng chỉ đạo, hướng dẫn ủy ban kiểm tra các tỉnh, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương phối hợp với ban chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng cùng cấp tham mưu, giúp ban thường vụ cấp ủy cấp mình xây dựng, ban hành quy chế phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng.
2- Ban thường vụ các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương căn cứ Quy chế này ban hành quy chế phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng giữa ủy ban kiểm tra với ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng của cấp mình.
Điều 3.
1- Các cơ quan có tên trong Điều 1 và Điều 2 chịu trách nhiệm thực hiện quyết định này.
2- Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh thì Ủy ban Kiểm tra Trung ương Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng tổng hợp báo cáo, đề nghị Ban Bí thư xem xét, quyết định bổ sung, sửa đổi kịp thời.
| T/M. BAN BÍ THƯ |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA ỦY BAN KIỂM TRA TRUNG ƯƠNG VỚI BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ THI HÀNH KỶ LUẬT ĐẢNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 264-QĐ/TW ngày 12-10-2009 của Ban Bí thư)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi phối hợp
Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp giữa Ủy ban Kiểm tra Trung ương với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng (gọi tắt là Ban Chỉ đạo Trung ương) trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng có liên quan đến phòng, chống tham nhũng; tham mưu, giúp ban chấp hành Trung ương mà trực tiếp thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và thực hiện nhiệm vụ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc các cấp có thẩm quyền giao thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hai cơ quan.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1- Việc phối hợp phải căn cứ vào Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế của Đảng; bảo đảm đúng các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, phù hợp với Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước; bảo đảm sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của các cấp ủy đảng.
2- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của mỗi cơ quan, hai cơ quan phối hợp chặt chẽ và tạo điều kiện, hỗ trợ nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ.
3- Hai cơ quan chủ động trao đổi trực tiếp hoặc bằng văn bản, cử cán bộ phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
4- Thực hiện đúng chế độ bảo mật thông tin, tài liệu theo quy định của Đảng, pháp luật của nhà nước.
Chương II
NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP PHỐI HỢP
Điều 3. Nội dung phối hợp
1- Thông báo, trao đổi thông tin công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ đảng; phát hiện tổ chức đảng, đảng viên thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý có dấu hiệu vi phạm kỷ luật của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và về phòng, chống tham nhũng để xem xét, xử lý kỷ luật đảng và chỉ đạo hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật về đảng, về chính quyền, đoàn thể hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.
2- Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật đảng; đôn đốc thực hiện các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý bị tố cáo, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm và bị thi hành kỷ luật đảng.
3- Nghiên cứu, tham mưu, giúp Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về những nội dung có liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng.
4- Thực hiện các nhiệm vụ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc cấp có thẩm quyền giao có liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng và công tác phòng, chống tham nhũng.
5- Nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm về công tác kiểm tổ giám sát, thi hành kỷ luật đảng và phòng, chống tham nhũng.
6- Tham mưu, giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định về cán bộ của Ban Chỉ đạo Trung ương thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.
Điều 4. Trách nhiệm phối hợp
1- Trách nhiệm của Ủy ban Kiểm tra Trung ương
a) Khi tiến hành công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do Điều lệ Đảng quy định hoặc do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao, nếu có vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Ban Chỉ đạo Trung ương thì gửi văn bản đề nghị Ban Chỉ đạo Trung ương phối hợp thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo Trung ương trong kiểm tra tổ chức đảng khi có dấu hiệu vi phạm về tham nhũng; giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật đảng đối với tổ chức đảng và đảng viên vi phạm trong thực hiện phòng, chống tham nhũng, đôn đốc thực hiện các kết luận, quyết định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý bị tố cáo, kiểm tra hoặc bị thi hành kỷ luật về tham nhũng.
c) Khi tham mưu, giúp Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng, nếu có vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Ban Chỉ đạo Trung ương thì chủ động phối hợp thực hiện.
d) Chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo Trung ương trong kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng đối với cán bộ, đảng viên không thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý khi có đề nghị của Ban Chỉ đạo Trung ương.
d) Định kỳ hoặc đột xuất thông báo bằng văn bản đến Ban Chỉ đạo Trung ương về tình hình, kết quả thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng và kết quả giải quyết đơn, thư tố cáo khiếu nại kỷ luật đảng, đơn kiến nghị có liên quan đến tham nhũng.
e) Trao đổi với Ban Chỉ đạo Trung ương về cán bộ của Ban Chỉ đạo Trung ương thuộc diện bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý trước khi trao đổi với Ban Tổ chức Trung ương, trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định.
g) Chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo Trung ương tham mưu, giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định xử lý cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý vi phạm về phòng, chống tham nhũng, xử lý trách nhiệm người đứng đầu để xảy ra vụ, việc tham nhũng gây hậu quả xấu về chính trị, kinh tế - xã hội thuộc phạm vi quản lý của người đứng đầu bộ, ngành, địa phương.
h) Trong quá trình tiếp nhận, xử lý thông tin, kiểm tra, giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật đảng, nếu phát hiện vi phạm trong việc thực hiện phòng, chống tham nhũng thì Ủy ban Kiểm tra Trung ương thông báo hoặc chuyển giao các tài liệu cần thiết đến Ban Chỉ đạo Trung ương để phối hợp giải quyết, xử lý đồng bộ theo đúng quy định của Đảng và Nhà nước.
i) Khi tiến hành các cuộc họp thường kỳ hoặc đột xuất về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng, nếu có nội dung liên quan đến phòng, chống tham nhũng thì Ủy ban Kiểm tra Trung ương mời đại diện Ban Chỉ đạo Trung ương dự.
2- Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo Trung ương
a) Khi thực hiện trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc hoạt động phòng, chống tham nhũng: Tiếp nhận thông tin, xử lý thông tin tố cáo, khiếu nại, kiến nghị xử lý tham nhũng, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm liên quan đến cán bộ, đảng viên, tổ chức đảng thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thì thông báo và chuyển các tài liệu cần thiết cho Ủy ban Kiểm tra Trung ương để phối hợp giải quyết theo quy định của Điều lệ Đảng và pháp luật của nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Trung ương kiểm đôn đốc hoạt động phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan, tổ chức đảng, kiến nghị, yêu cầu cấp ủy đảng có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật đối với cán bộ, đảng viên, tổ chức đảng có liên quan đến tham nhũng.
c) Khi tham mưu hoặc thực hiện nhiệm vụ do các cấp có thẩm quyền giao, nếu có yêu cầu phối hợp thì gửi văn bản đề nghị Ủy ban Kiểm tra Trung ương phối hợp thực hiện.
d) Khi làm việc với các cơ quan tổ chức, cá nhân về công tác phòng, chống tham nhũng, nếu có vấn đề liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và thi hành đảng thì thông báo bằng văn bản (kèm tài liệu liên quan hoặc văn bản kiến nghị) đến ủy ban Kiểm tra Trung ương để phối hợp nắm tình hình, tham gia ý kiến hoặc xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
đ) Phối hợp với Ủy Kiểm tra Trung ương kiểm tra tổ chức đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm, giải quyết tố cáo khiếu nại kỷ luật đảng có liên quan đến tham nhũng để chỉ đạo hoặc đề nghị xử lý kỷ luật về chính quyền, đoàn thể đồng bộ với kỷ luật đảng hoặc xử lý theo pháp luật; đôn đốc thực hiện kết luận, quyết định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý bị tố cáo, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm liên quan đến tham nhũng.
e) Khi chỉ đạo nghiên cứu, sơ kết, tổng kết, trao đổi kinh nghiệm, hội thảo, tọa đàm về phòng, chống tham nhũng thì thông báo cho Ủy ban Kiểm tra Trung ương phối hợp hoặc cử cán bộ tham gia thực hiện.
g) Định kỳ hoặc đột xuất, thông báo đến Ủy ban Kiểm tra Trung ương tình hình, kết quả xử lý theo quy định của pháp luật về các vụ việc tham nhũng liên quan đến tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.
h) Các nghị quyết, đề án, báo cáo, hướng dẫn hoặc những văn bản khác có liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng của Ban Chỉ đạo Trung ương, khi gửi Bộ Chính trị, Ban Bí thư thì đồng gửi Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
i) Khi tiến hành họp thường kỳ hoặc đột xuất, để chỉ đạo xử lý theo pháp luật những vụ, việc tham nhũng có liên quan đến tổ chức đảng, đảng viên thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thì Ban Chỉ đạo Trung ương gửi giấy mời hoặc thông báo cho Ủy ban Kiểm tra Trung ương cử thành viên ủy ban, cán bộ theo dõi dự để thực hiện chức năng giám sát.
Điều 5. Phương pháp phối hợp
1- Khi có yêu cầu cử cán bộ phối hợp, cơ quan đề nghị chủ động gửi văn bản cho cơ quan được đề nghị cử người tham gia thực hiện.
Khi cần lấy ý kiến tham gia, cơ quan đề nghị chủ động gửi văn bản cho cơ quan được đề nghị (kèm theo tài liệu cần thiết). Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản, cơ quan được đề nghị phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan đề nghị biết.
Nếu cần phải có thêm thời gian, cơ quan được đề nghị phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đề nghị biết.
2- Những dự thảo văn bản cần trao đổi, tham gia ý kiến cần gửi trước 10 ngày để mỗi cơ quan chủ động chuẩn bị ý kiến tham gia.
Trường hợp phức tạp, có nội dung phát sinh cần có thời gian xem xét, thẩm định quá thời hạn quy định thuộc cơ quan nào thì cơ quan đó phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan kia biết. Nếu quá thời gian quy định mà không có ý kiến trả lời thì coi như đã nhất trí và cùng chịu trách nhiệm về vấn đề đã được trao đổi.
3- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình hoặc thực hiện nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao, hai cơ quan trao đổi, cung cấp cho nhau những thông tin, tài liệu đã được thẩm tra, xác minh, kết luận về những vấn đề có liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng, công tác cán bộ hoặc liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao, hoặc có liên quan đến phòng, chống tham nhũng.
4- Những vấn đề quan trọng, cần phải họp để trao đổi, thống nhất thì cơ quan nêu vấn đề chủ trì tổ chức cuộc họp đại diện lãnh đạo hai cơ quan trước khi quyết định theo thẩm quyền của mỗi cơ quan hoặc trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định.
Nếu hai cơ quan còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo đầy đủ bằng văn bản các ý kiến đó để Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét quyết định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Phân công chỉ đạo thực hiện phối hợp
Ủy ban Kiểm tra Trung ương phân công đồng chí Phó Chủ nhiệm Ủy ban là thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương; Ban Chỉ đạo Trung ương phân công đồng chí ủy viên thường trực, Chánh văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương chỉ đạo trực tiếp việc phối hợp; hai cơ quan thường xuyên duy trì mối quan hệ và tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Quy chế này.
Giao các cơ quan, đơn vị chức năng của hai cơ quan chủ động và thường xuyên trao đổi thông tin, tài liệu và phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
Điều 7. Giải quyết vấn đề phát sinh do cấp trên giao
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc các cấp có thẩm quyền giao, nếu có vấn đề liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng hoặc liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Ban Chỉ đạo Trung ương thì cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì thông báo kịp thời để cơ quan phối hợp chủ động phối hợp thực hiện, hoặc báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo giải quyết. Trường hợp đặc biệt do Bộ Chính trị, Ban Bí thư chủ trì chỉ đạo hai cơ quan phối hợp giải quyết.
Điều 8. Tổ chức các cuộc họp
Trong quá trình thực hiện, hằng năm và khi cần thiết, đại diện lãnh đạo hai cơ quan tổ chức hội nghị rút kinh nghiệm, bàn kế hoạch, biện pháp thực hiện Quy chế phối hợp trong thời gian tiếp theo.
Ủy ban Kiểm tra Trung ương chủ trì chuẩn bị nội dung, thời gian, địa điểm, thành phần các cuộc hội nghị của đại diện lãnh đạo hai cơ quan và tổng hợp, báo cáo Ban Bí thư./.
- 1Quyết định 826-QĐ/UBKTTW năm 2008 về Quy trình tiến hành công tác kiểm tra và kỷ luật đảng thuộc thẩm quyền do ủy ban kiểm tra Trung ương ban hành
- 2Quyết định 238-QĐ/TW năm 2014 về Quy chế phối hợp giữa Ủy ban Kiểm tra Trung ương với Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quy định 01-QĐi/TW năm 2018 về trách nhiệm và thẩm quyền của Ủy ban kiểm tra trong công tác phòng, chống tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Nghị quyết số 1039/2006/NQ-UBTVQH11 về việc tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 2Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2001
- 3Quyết định 826-QĐ/UBKTTW năm 2008 về Quy trình tiến hành công tác kiểm tra và kỷ luật đảng thuộc thẩm quyền do ủy ban kiểm tra Trung ương ban hành
- 4Quyết định 238-QĐ/TW năm 2014 về Quy chế phối hợp giữa Ủy ban Kiểm tra Trung ương với Ban cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quy định 01-QĐi/TW năm 2018 về trách nhiệm và thẩm quyền của Ủy ban kiểm tra trong công tác phòng, chống tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Quyết định 264-QĐ/TW năm 2009 ban hành Quy chế phối hợp giữa Ủy ban Kiểm tra Trung ương với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra giám sát và thi hành kỷ luật Đảng do Ban Bí thư ban hành
- Số hiệu: 264-QĐ/TW
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/10/2009
- Nơi ban hành: Ban Bí thư
- Người ký: Trương Tấn Sang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/10/2009
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết