ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 263/2006/QĐ-UBND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 10 tháng 10 năm 2006. |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ về việc bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1311/TTr-QLGCS ngày 06/7/2006 về việc ban hành quy chế bán đất giá quyền sử dụng đất,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Ông Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 263/2006/QĐ-UBND ngày 10/10/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận).
Quy chế này áp dụng cho việc đấu giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là đấu giá) để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Điều 2. Đối tượng được tham gia đấu giá
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở.
Điều 3. Các trường hợp được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất.
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trừ trường hợp giao đất tái định cư hoặc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê, trừ trường hợp xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp;
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
e) Sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2.Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất;
3. Cho thuê đất bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản làm muối.
4. Các trường hợp khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với loại đất nào, dự án nào thì có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với loại đất đó, dự án đó.
Điều 5. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hay kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
2. Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng.
3. Có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá
Các đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị được tham gia đấu giá theo mẫu do Hội đồng đấu giá đất hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch trúng đấu giá.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính.
a) Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về vốn kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật (Phương án cụ thể sẽ được quy định trong hồ sơ mời đấu giá);
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà ở hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện này.
3. Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có hai doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ
Điều 7. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là Hội đồng đấu giá)
a) Hội đồng đấu giá cấp tỉnh gồm:
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng;
- Lãnh đạo Sở Tài chính làm Phó Chủ tịch Hội đồng thường trực;
- Lãnh đạo sở Tài nguyên và Môi trường làm thành viên;
- Lãnh đạo Sở Xây dựng làm thành viên;
- Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư làm thành viên;
- Lãnh đạo Cục Thuế làm thành viên;
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có đất đấu giá làm thành viên.
Trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ phân cấp cho Ủy ban nhân dân huyện thành lập Hội đồng đấu giá cấp huyện.
b) Trách nhiệm của Hội đồng:
- Chứng kiến phiên đấu giá;
- Xây dựng và trình duyệt Phương án đấu giá;
- Thành lập tổ chuyên viên giúp việc để phục vụ công tác định giá và tổ chức bán đấu giá. Thành viên của tổ chuyên viên giúp việc và nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng đấu giá quy định cụ thể.
Điều 8. Thông báo tổ chức đấu giá
1. Trước khi tiến hành đấu giá đất 30 ngày, Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất thông báo công khai lô đất, thửa đất tổ chức đấu giá ít nhất hai lần trong thời gian hai tuần trên các phương tiện thông tin đại chúng sau:
- Báo Ninh Thuận;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Thuận;
- Website: http://www.ninhthuan.gov.vn/thongtindaugiabatdongsan;
- Điểm thông tin bán đấu giá của tỉnh;
- Trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có thửa đất đấu giá;
- Trường hợp bán đấu giá cao (hoặc đấu giá cho thuê) đất dự án thì thông báo thêm trên Website của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Nội dung thông báo công khai gồm: địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới thửa đất, mục đích sử dụng hiện tại, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng chi tiết, thời hạn sử dụng; thời gian, địa điểm đăng ký, thời điểm tiến hành đấu giá đất và các thông tin khác có liên quan đến thửa đất. Căn cứ yêu cầu, đặc điểm, quy mô của thửa đất đưa ra đấu giá, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc công bố công khai hoặc không công bố công khai giá khởi điểm.
1. Đối với cá nhân:
- Có đơn đăng ký tham gia đấu giá do Hội đồng bán đấu giá phát hành;
- Có bản sao hộ khẩu và Chứng minh nhân dân.
2. Đối với tổ chức:
- Có đơn đăng ký tham gia đấu giá do Hội đồng bán đấu giá phát hành;
- Có bản sao Giấy phép thành lập doanh nghiệp.
Điều 10. Đăng ký tham gia đấu giá
1. Các đối tượng có đủ điều kiện tham gia đấu giá đất theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này được đăng ký và hoàn tất thủ tục đăng ký trước hai ngày mở phiên đấu giá đất (được quy định cụ thể trong hồ sơ mời đấu giá).
2. Tổ chức, cá nhân đăng ký hồ sơ tham gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau đây:
a) Tiền đặt cọc (tiền bảo lãnh - tiền đặt trước) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng cuộc đấu giá nhưng tối đa không quá 5% giá khởi điểm của thửa đất đấu giá. Tiền đặt cọc được quy định dưới hai hình thức tiền mặt nộp tại đơn vị tổ chức bán đấu giá hoặc tiền bảo lãnh tại ngân hàng. Người trúng đấu giá được trừ tiền đặt cọc vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp (được quy định cụ thể trong hồ sơ mời đấu giá).
Được hoàn tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:
- Không trúng đấu giá, sẽ được trả lại ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc;
- Đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng xin rút lại đăng ký trong thời hạn hoàn tất thủ tục đăng ký tham gia đấu giá quy định tại khoản 1 điều này;
- Người trúng giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất quy định tại mục d khoản 3 Điều 12 của Quy chế này.
Không được hoàn tiền đặt cọc và phải nộp toàn bộ vào ngân sách Nhà nước trong các trường hợp sau:
- Đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia đấu giá;
- Đã tham gia đấu giá từ vòng thứ hai trở đi nhưng trả giá vòng sau thấp hơn giá cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp;
- Trúng đấu giá nhưng từ chối nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả;
- Vi phạm quy chế đấu giá của cuộc đấu giá đó.
b) Phí đấu giá: khoản phí này người mua phải nộp khi đăng ký tham gia đấu giá, được sử dụng cho việc tổ chức thực hiện đấu giá và không hoàn trả cho tổ chức, cá nhân đã đăng ký tham gia đấu giá. Mức phí đấu giá được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cho từng loại thửa đất ghi trong Phương án đấu giá (đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua).
Điều 11. Giá khởi điểm và bước giá để đấu giá
1. Giá khởi điểm đấu giá
Giá khởi điểm là căn cứ đấu giá quyền sử dụng; được ấn định mức giá trên một đơn vị diện tích (m2) do Hội đồng đấu giá xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện đấu giá. Giá khởi điểm không được thấp hơn giá giao đất, giá cho thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.
2. Bước giá đấu giá là chênh lệch giữa giá trả lần sau và giá trả lần trước cao nhất liền kề cho 1m2 đất. Được xác định trong Phương án đấu giá được duyệt.
1. Điều kiện để tổ chức cuộc đấu giá: Cuộc đấu giá chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng đấu giá (trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng) và từ 02 (hai) khách hàng trở lên tham dự cuộc đấu giá.
Trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người đăng ký tham dự và trả giá bằng giá khởi điểm của lô đất thì Hội đồng bán đấu giá đất trình Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định bán.
2. Trình tự mở phiên đấu giá
a) Giới thiệu thành viên Hội đồng đấu giá, người điều hành, người giúp việc;
b) Điểm danh khách hàng đã đăng ký tham gia đấu giá, công bố người có đủ điểu kiện tham gia đấu giá;
c) Người điều hành đấu giá giới thiệu Quy chế đấu giá;
d) Giới thiệu toàn bộ thông tin có liên quan đến lô đất bán đấu giá, giải đáp thắc mắc của người tham gia đấu giá, phát phiếu đấu giá (trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu kín) cho khách hàng tham gia đấu giá và các thủ tục cần thiết khác.
3. Hình thức và trình tự đấu giá
Thực hiện bỏ phiếu kín trực tiếp hoặc đấu giá công khai bằng lời nói cụ thể như sau:
a) Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực tiếp theo từng vòng, liên tục cho đến khi không có khách hàng yêu cầu đấu giá tiếp thì khách hàng có mức giá trả cao nhất là khách hàng trúng đấu giá đất. Giá khởi điểm của mỗi vòng đấu là lấy giá của khách hàng trả giá cao nhất ở mỗi vòng đấu cộng với bước giá quy định.
Trường hợp tất cả các đối tượng tham gia đấu giá ở vòng thứ nhất đều bỏ mức giá thấp hơn mức giá thì Hội đồng tuyên bố cuộc đấu giá không thành. Hội đồng sẽ xem xét lại điều chỉnh lại mức giá khởi điểm cho phù hợp và tiến hành tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác do Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyết định;
b) Đấu giá công khai bằng lời: khách hàng tham gia đấu giá trả giá trực tiếp bằng lời liên tục cho đến khi không còn khách hàng yêu cầu đấu giá tiếp. Khách hàng có mức giá trả cao nhất là khách hàng trúng đấu giá. Giá khởi điểm như khoản a mục 3 Điều 11;
c) Người điều hành đấu giá sẽ nhắc lại giá của khách hàng đã kêu giá cao nhất của từng vòng đấu và thời gian quy định là 3 phút cho 3 lần nhắc giá, nếu quá thời gian trên (3 phút) không có ai kêu giá mới, thì khách hàng kêu giá cao nhất là người trúng đấu giá;
d) Trường hợp người trúng đấu giá đất từ chối không nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả thì khách hàng bỏ giá thấp hơn liền kề (thứ nhì) được Hội đồng đấu giá xem xét phê duyệt trúng giá bổ sung. Với điều kiện giá trả của khách hàng liền kề so với giá trả của khách hàng thứ nhất phải có hiệu số bằng hoặc thấp hơn số tiền khách hàng đã đặt cọc. Nếu khách hàng trúng giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất, thì Hội đồng đấu giá ra văn bản hủy bỏ kết quả trúng đấu giá. Hội đồng sẽ xem xét tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác.
4. Nội dung biên bản của mỗi vòng đấu giá.
Ngoài những nội dung cần thiết của một biên bản thông thường, biên bản của mỗi vòng đấu giá còn gồm những nội dung sau:
a) Địa điểm tổ chức đấu giá;
b) Thành phần Hội đồng đấu giá;
c) Số người tham gia đấu giá;
d) Mức giá khởi điểm;
đ) Mức giá bỏ cao nhất;
e) Mức giá bỏ thấp nhất;
f) Kết luận;
g) Hiệu lực (đối với vòng đấu giá cuối cùng);
h) Ngày bàn giao;
i) Ngày ký hợp đồng, và nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định;
k) Ngày hoàn thiện hồ sơ đất đai.
Điều 13. Xem xét và phê duyệt kết quả đấu giá
1.Căn cứ vào biên bản đấu giá, Hội đồng đấu giá trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá.
2. Nội dung phê duyệt kết quả đấu giá gồm: Họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người trúng giá (đối với tổ chức ghi rõ tên tổ chức và số tài khoản), vị trí thửa đất, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách Nhà nước và các nội dung cần thiết khác.
Điều 14. Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá
1. Căn cứ vào quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất của người trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường cấp tỉnh (hoặc cấp huyện) có trách nhiệm tổ chức việc bàn giao đất tại thực địa; lập hồ sơ giao đất (hoặc cho thuê đất) và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền quy định tại Luật Đất đai.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thời hạn thực hiện các nhiệm vụ trên đây của cơ quan tài nguyên và môi trường phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật đất đai.
2. Quyết định giao đất, cho thuê đất, văn bản đấu giá và các giấy tờ có liên quan khác là căn cứ để người được giao đất, thuê đất đăng ký quyền sử dụng đất.
Điều 15. Quyền lợi và nghĩa vụ của người trúng đấu giá
1. Quyền lợi: được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nghĩa vụ: Thực hiện đúng các cam kết khi tham gia đấu giá và kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 16. Quản lý và sử dụng tiền thu được từ đấu giá
1. Trường hợp đấu giá khu đất thuộc quỹ đất dùng để tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì số tiền còn lại sau khi đã thanh toán giá trị công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cho nhà đầu tư và kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đất sẽ được nộp vào tài khoản riêng do sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được duyệt.
2. Trường hợp đấu giá đất thuộc quỹ đất dùng để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng chung của tỉnh thì số tiền thu được sau khi thanh toán kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đất và chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, sẽ được nộp vào ngân sách Nhà nước hàng năm và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được duyệt. Việc phân chi khoản thu này giữa các cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
3. Trường hợp đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất không thuộc phạm vi khoản 1, khoản 2 Điều này thì số tiền thu được sau khi đã thanh toán kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đất và chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật sẽ được nộp vào Ngân sách Nhà nước hàng năm. Việc phân chi khoản thu này giữa các cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
Điều 17. Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
1. Sở Tài chính là cơ quan thường trực của Hội đồng đấu giá có trách nhiệm chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan để tổ chức thực hiện Quy chế này; đồng thời chủ động tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng và phương án xây dựng kết cấu hạ tầng (nếu có) để thực hiện đấu giá đất;
b) Quyết định hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng đấu giá cấp huyện hoặc quyết định giao việc tổ chức đấu giá cho tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất, chỉ đạo việc tổ chức đấu giá đất;
c) Phê duyệt hoặc phân cấp, ủy quyền phê duyệt Phương án đấu giá từng phiên đấu giá đất;
d) Phê duyệt kết quả đấu giá đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định;
đ) Lập báo cáo kết quả đấu giá giao đất, cho thuê đất để Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ hàng quý;
3. Sở Tài nguyên và Môi trường (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường của các huyện, thị xã) có trách nhiệm tổ chức việc bàn giao đất tại thực địa; lập hồ sơ, trình giao đất hoặc cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá đất theo thảm quyền quy định tại Luật Đất đai.
4. Sở Xây dựng chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá đảm bảo đúng quy hoạch đã được duyệt.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, trình duyệt danh mục các công trình sử dụng từ nguồn vốn thu đấu giá đất vào kỳ kế hoạch hàng năm.
6. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành trong quá trình thực hiện các công việc trên.
Nếu thành viên Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất được giao thực hiện đấu giá và các cá nhân khác có liên quan đến cuộc đấu giá cố ý làm trái quy định của Quy chế này, có hành vi làm lộ bí mật, tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá mà gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tùy theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của Pháp luật về khiếu nại, tố cáo, pháp luật về đất đai, pháp luật về đấu giá đất.
1. Quy định về đấu giá tại Quy chế này có thể áp dụng đối với các trường hợp đấu giá để xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất để thu hồi nợ theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Căn cứ quy định tại quy chế này các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) để Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết kịp thời./.
- 1Quyết định 857/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Quyết định 23/2006/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 1Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 4Quyết định 857/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 5Quyết định 23/2006/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
Quyết định 263/2006/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 263/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/10/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Đỗ Hữu Nghị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/10/2006
- Ngày hết hiệu lực: 01/09/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực