- 1Luật Khuyến khích đầu tư trong nước 1994
- 2Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
- 3Luật Doanh nghiệp 1999
- 4Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 5Nghị định 27/2003/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 6Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2613/2004/QĐ-UB | Tân An, ngày 04 tháng 8 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI ĐẦU TƯ TẠI TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2004//NQ-HĐND.K7 ngày 08/7/2004 của Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VII kỳ họp thứ hai;
Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, và theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 249/KTĐN ngày 03 tháng 8 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này "Quy định một số chính sách ưu đãi đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư tại tỉnh Long An".
Điều 2. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở ban ngành Đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI ĐẦU TƯ TẠI TỈNH LONG AN
(kèm theo Quyết định số: 2613/2004/QĐ-UB ngày 04 tháng 8 năm 2004 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Danh mục khuyến khích đầu tư.
Các ngành nghề khuyến khích đầu tư được thực hiện theo danh mục lĩnh vực khuyến khích và đặc biệt khuyến khích đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ, áp dụng cho cả đầu tư nước ngoài và trong nước.
Điều 2. Địa bàn khuyến khích đầu tư.
1/- Địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, gồm: Các huyện: Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Đức Hòa, Bến Lức, Đức Huệ, Thủ Thừa, Cần Đước, Cần Giuộc, Tân Trụ và Châu Thành.
2/- Địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn: Thị xã Tân An.
Điều 3. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
- Chính sách ưu đãi đầu tư trong quy định này được áp dụng đối với các nhà đầu tư đến đầu tư tại tỉnh Long An theo Luật doanh nghiệp, Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật doanh nghiệp Nhà nước và Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Đối với các dự án đầu tư thuộc danh mục quy định tại Điều 6 dưới đây đã triển khai thực hiện và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, nếu còn thời gian hưởng ưu đãi thì được hưởng thêm các ưu đãi theo quy định tại Điều 6, nếu hết thời gian hưởng ưu đãi thì không được hưởng thêm các ưu đãi đó.
Chương II
NỘI DUNG CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 4. Tiền thuê đất.
Các dự án đầu tư mới vào tỉnh Long An đều được miễn nộp tiền thuê đất trong suốt thời gian hoạt động của dự án, kể cả các dự án sử dụng đất công do Nhà nước quản lý nhưng đã trả tiền bồi thường về đất. Đối với trường hợp dự án sử dụng đất công do Nhà nước quản lý nhưng không trả tiền bồi thường về đất thì không được miễn tiền thuê đất.
Đối với các dự án cũ đã đầu tư trước đây được miễn nộp tiền thuê đất cho thời gian hoạt động còn lại của dự án (được tính theo các điều kiện quy định nói trên tại Điều này), kể từ khi Quyết định này có hiệu lực thi hành. Trường hợp các dự án cũ đã đầu tư trước đây, nếu đã nộp tiền thuê đất một lần vào ngân sách Nhà nước thì không phải thoái trả.
Điều 5. Tiền sử dụng đất.
Việc nộp tiền sử dụng đất cho tất cả các dự án đầu tư, nhà đầu tư có thể lựa chọn nộp tiền theo một trong các phương thức sau:
- Nộp một lần bằng 100% số tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan Thuế thì được giảm 10% trên tổng số phải nộp.
- Nộp nhiều lần thì được phân chia như sau: Nộp lần đầu ít nhất bằng 50% số tiền sử dụng đất phải nộp theo thông báo của cơ quan Thuế và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (số tiền nợ còn lại được ghi rõ trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Số nợ 50% còn lại được phân kỳ nộp nhiều lần nhưng tối đa không quá 03 (ba) năm kể từ ngày nộp lần đầu, do Chủ đầu tư đăng ký với ngành Thuế để phân kỳ trả nợ.
Điều 6. Về chính sách thuế.
Được vận dụng ưu đãi miễn, giảm tối đa theo chính sách thuế của Nhà nước quy định hiện hành, áp dụng theo địa bàn khuyến khích đầu tư như quy định tại Điều 2 nói trên.
Riêng các dự án dưới đây, ngoài ưu đãi miễn, giảm theo chính sách thuế nói trên còn được ưu đãi thêm như sau: Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thêm 02 (hai) năm và giảm 50% cho 02 (hai) năm tiếp theo (áp dụng chung cho thời gian miễn trước, giảm sau), gồm các danh mục dự án sau:
- Sản xuất chế biến nông sản, thủy sản xuất khẩu từ 50% sản phẩm trở lên.
- Sản xuất chế biến, xuất khẩu các mặt hàng khác từ 80% sản phẩm trở lên.
- Sản xuất các loại giống mới có chất lượng và có hiệu quả cao.
- Ứng dụng công nghệ cao; công nghệ mới về sinh học.
- Đầu tư vào nghiên cứu phát triển.
- Xử lý ô nhiễm môi trường, xử lý chất thải.
- Sử dụng từ 500 lao động trở lên.
- Địa điểm đầu tư trong các khu công nghiệp (bao gồm cả Công ty đầu tư hạ tầng) đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và các cụm công nghiệp đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 7. Bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Nhà đầu tư có thể chọn một trong hai phương thức sau:
- Phương thức 1: Nhà đầu tư được quyền yêu cầu UBND các huyện, thị xã tổ chức xác định tổng chi phí bồi thường, giải tỏa mặt bằng. Nhà đầu tư phải trả toàn bộ chi phí thực hiện bồi thường, giải tỏa mặt bằng dưới hình thức nộp tổng chi phí bồi thường, giải tỏa cho UBND các huyện, thị xã đối với tổ chức trong nước, và nộp vào tài khoản tiền gởi của Sở Tài chính mở tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển tỉnh Long An đối với tổ chức nước ngoài.
Thời gian để thực hiện các nhiệm vụ trên được thực hiện theo đúng quy trình quản lý nhà nước về đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư trong nước và ngoài nước trên địa bàn tỉnh Long An do UBND tỉnh quyết định ban hành.
- Phương thức 2: Nhà đầu tư tự thỏa thuận chi phí bồi thường trực tiếp với người đang có quyền sử dụng đất, hoa màu, nhà cửa, vật kiến trúc, . . . theo sự giới thiệu, hướng dẫn của UBND huyện, thị xã nơi có dự án dự định đầu tư, nhưng mức giá thỏa thuận bồi thường về đất không được vượt mặt bằng giá đất Nhà nước quy định. Sau đó cơ quan Tài nguyên và Môi trường sẽ hướng dẫn chủ dự án làm các thủ tục theo quy định.
Việc thỏa thuận phải thực hiện cho toàn bộ diện tích của dự án.
Sau khi thực hiện xong phương án bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ thủ tục giao đất hoặc thuê đất theo quy định. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh quyết định thu hồi để cho thuê đất hoặc giao đất.
Điều 8. Cấp giấy phép đầu tư.
1/- Đối với các dự án đầu tư nước ngoài:
a/- Dự án thuộc diện đăng ký cấp giấy phép:
- Ngoài khu công nghiệp:
Thời gian cấp giấy phép đầu tư cho các dự án thuộc diện đăng ký cấp giấy phép là 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
- Trong khu công nghiệp:
Thời gian cấp giấy phép đầu tư cho các dự án thuộc diện đăng ký cấp giấy phép là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
b/- Dự án thuộc diện thẩm định cấp giấy phép:
- Ngoài khu công nghiệp:
Thời gian cấp giấy phép cho các dự án thuộc diện thẩm định cấp giấy phép là 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
- Trong khu công nghiệp:
Thời gian cấp giấy phép cho các dự án thuộc diện thẩm định cấp giấy phép là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
2/- Đối với các dự án đầu tư trong nước:
Thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Điều 9. Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.
1/- Đối với các dự án đầu tư nước ngoài: Các ưu đãi đầu tư của dự án được hưởng được ghi đầy đủ trong Giấy phép đầu tư.
2/- Đối với các dự án đầu tư trong nước:
Căn cứ các chính sách ưu đãi đầu tư được hưởng của dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư làm đầy đủ các thủ tục theo quy định và tham khảo ý kiến với các ngành chức năng liên quan để thống nhất các ưu đãi được hưởng, làm cơ sở trình UBND tỉnh. Trong thời gian không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh quyết định cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư.
Đối với doanh nghiệp trong khu công nghiệp được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thì UBND tỉnh Long An ủy quyền cho Ban quản lý các khu công nghiệp xét cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Điều 10. Thủ tục về xây dựng.
1. Các chủ đầu tư sau khi đăng ký các nội dung chính của dự án sẽ được hỗ trợ khảo sát thực tế để thỏa thuận địa điểm.
2. Các dự án có địa điểm đầu tư trong khu vực đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết và đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì không phải thực hiện các thủ tục: Thỏa thuận địa điểm xây dựng, cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng. Sở xây dựng sẽ cung cấp các thông tin về quy hoạch xây dựng, quy chuẩn, quy phạm xây dựng phục vụ cho việc lập dự án đầu tư và thiết kế kỹ thuật công trình khi có đề nghị của chủ đầu tư.
Các dự án có địa điểm đầu tư đơn lẻ ngoài khu, cụm công nghiệp được phê duyệt thì phải thực hiện đúng các bước theo trình tự quy định về xây dựng.
Điều 11. Giải quyết các trở ngại, vướng mắc của các chủ đầu tư và Doanh nghiệp.
UBND tỉnh Long An là cấp giải quyết những kiến nghị vướng mắc của các doanh nghiệp (trong khu Công nghiệp được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ do Ban quản lý các khu công nghiệp Long An giải quyết theo thẩm quyền). Vấn đề vượt thẩm quyền thì UBND tỉnh hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp phản ánh và đề nghị với Chính phủ, các cơ quan Trung ương xem xét giải quyết các kiến nghị, vướng mắc của các doanh nghiệp.
Các chủ đầu tư, các doanh nghiệp có thể phản ánh các trở ngại đến các cơ quản quản lý Nhà nước có liên quan của tỉnh để được trực tiếp xem xét giải quyết trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, hoặc phản ảnh về Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp để tổng hợp báo cáo đề xuất, trình UBND tỉnh giải quyết kịp thời.
Trường hợp các chủ đầu tư, chủ doanh nghiệp nếu có yêu cầu trao đổi trực tiếp với Chủ tịch UBND tỉnh thì đăng ký nội dung, yêu cầu trao đổi cụ thể trước với Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp để báo cáo UBND tỉnh sắp xếp thời gian tiếp và làm việc.
Chương III
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM, ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Khen thưởng.
1/- Thưởng một lần cho tổ chức, cá nhân nếu vận động được nhà đầu tư đến tỉnh Long An đầu tư cho một dự án có quy mô tổng vốn đầu tư đăng ký ban đầu có giá trị tương đương từ 02 triệu đô la Mỹ trở lên, với mức thưởng từ 05 triệu đồng Việt Nam đến không quá 100 triệu đồng Việt Nam cho một dự án.
- Nguồn kinh phí khen thưởng do ngân sách tỉnh chi.
- Việc xét khen thưởng được thực hiện khi doanh nghiệp đi vào hoạt động và theo quy chế riêng do UBND tỉnh quyết định ban hành.
2/- Ngoài việc khen thưởng thu hút đầu tư quy định tại điểm 1 trên, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc kêu gọi đầu tư, vận động nhà đầu tư vào tỉnh Long An thì được khen thưởng theo các quy định chung của Nhà nước.
Điều 13. Xử lý vi phạm.
Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ theo dõi, hướng dẫn thực hiện về chính sách thu hút đầu tư mà sách nhiễu, gây phiền hà cho các nhà đầu tư thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường toàn bộ phần thiệt hại đã gây ra. Ngoài ra, người đứng đầu cơ quan, UBND các huyện, thị xã còn phải chịu trách nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ công chức thuộc quyền của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 14. Điều khoản thi hành.
1/- Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Hủy bỏ các Quyết định: Số 4016/2001/QĐ-UB , số 4017/2001/QĐ-UB ngày 08/11/2001 và số 2141/QĐ-UB ngày 18/6/2003 của UBND tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện, có những vấn đề thực tế chưa phù hợp thì các ngành, UBND các huyện, thị xã kiến nghị để sửa đổi cho phù hợp.
2/- Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp thống nhất trình UBND tỉnh ban hành quy định cụ thể về khen thưởng thu hút đầu tư.
3/- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Long An có trách nhiệm:
a/- Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng liên quan của tỉnh và UBND các huyện, thị xã hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện quy định này; đồng thời, phổ biến đến các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đến đầu tư tại tỉnh Long An về các chính sách ưu đãi quy định trên.
b/- Định kỳ 06 (sáu) tháng tổ chức sơ kết và báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện quy định này.
Quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề mới phát sinh thì Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp báo cáo đề xuất, trình UBND tỉnh quyết định.
- 1Quyết định 25/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Quyết định 25/2005/QĐ-UB ban hành Quy định về Chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư bổ sung áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3Quyết định 03/2006/QĐ-UBND hủy bỏ quyết định 2613/2004/QĐ-UB do tỉnh Long An ban hành
- 4Quyết định 24/2013/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch trên địa bàn nông thôn tỉnh Bình Phước
- 5Quyết định 4016/2001/QĐ-UB quy định chính sách thu hút đầu tư nước ngoài đầu tư trên địa bàn tỉnh Long An
- 6Quyết định 4017/2001/QĐ-UB quy định chính sách thu hút đầu tư trong nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Long An
- 1Luật Khuyến khích đầu tư trong nước 1994
- 2Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
- 3Luật Doanh nghiệp 1999
- 4Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 5Nghị định 27/2003/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003
- 8Quyết định 25/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 9Quyết định 25/2005/QĐ-UB ban hành Quy định về Chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư bổ sung áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 10Quyết định 24/2013/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch trên địa bàn nông thôn tỉnh Bình Phước
- 11Nghị quyết 08/2004/NQ.HĐND.K7 về qui định một số chính sách ưu đãi đầu tư trong nước và nước ngoài tại tỉnh Long An
Quyết định 2613/2004/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư tại tỉnh Long An
- Số hiệu: 2613/2004/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/08/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Dương Quốc Xuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/08/2004
- Ngày hết hiệu lực: 04/03/2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực