Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2610/2013/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 30 tháng 12 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2014
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003, sửa đổi bổ sung năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Thực hiện Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố về việc cho ý kiến Bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2014;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 2446/STN&MT-ĐGĐ ngày 27/12/2013; Văn bản thẩm định số 1394/TC-GCS ngày 30/10/2013 của Sở Tài chính; Báo cáo thẩm định số 63/BCTĐ-STP ngày 25/12/2013 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2014.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Cục trưởng Cục Thuế thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
VỀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2610/2013/UBND ngày 30/12/2013 Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Bảng giá các loại đất quy định tại Quyết định này được sử dụng để xác định giá đất trong các trường hợp giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất quy định tại Điều 2 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 và khoản 1, Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ; thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về thuế; làm căn cứ để xác định giá khởi điểm khi đấu giá quyền sử dụng đất, xây dựng giá sàn để đấu thầu dự án có sử dụng đất.
1. Ủy ban nhân dân các cấp; cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy định này.
2. Người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Phân loại vị trí đất nông nghiệp để xác định giá như sau: Vị trí 1 tương đương đất nông nghiệp hạng I, hạng II; vị trí 2 tương đương đất nông nghiệp hạng III, hạng IV; vị trí 3 là đất nông nghiệp còn lại.
2. Trên cơ sở xác định vị trí đất nông nghiệp tại khoản 1 Điều này để xác định Bảng giá đất lúa nước, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất.
3. Đối với đất làm muối: quy định một mức giá đất làm muối tại quận Đồ Sơn và huyện Cát Hải.
4. Đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở. Mức giá đất nêu trên được tính bằng 2 lần giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm của vị trí 1 cùng vùng nhưng không được cao hơn giá đất ở có cùng vị trí.
5. Đất nông nghiệp nằm trong phạm vi địa giới hành chính phường, trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Trường hợp đất nông nghiệp nằm trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư. Giá đất trong các trường hợp nêu trên được tính bằng giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm của vị trí 1.
6. Đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì giá đất được xác định bằng 60% giá đất rừng sản xuất.
7. Đối với đất nông nghiệp khác (bao gồm đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp), giá đất được xác định bằng giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm vị trí 1.
Phân loại khu vực, vị trí đất ở tại nông thôn để xác định giá:
1. Khu vực 1: áp dụng cho các thửa đất ở nằm ven các đường giao thông: quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đường liên xã và được phân thành 3 vị trí để định giá, cụ thể như sau:
a) Vị trí 1: áp dụng cho các thửa đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với mép hiện trạng đường giao thông: quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đường liên xã;
b) Vị trí 2: áp dụng cho các thửa đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với mép hiện trạng đường, ngõ có chiều rộng từ 3m trở lên có khoảng cách đến 200 m đi ra đường giao thông: quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đường liên xã;
c) Vị trí 3:
- Áp dụng cho các thửa đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với mép hiện trạng đường, ngõ có chiều rộng từ 3m trở lên có khoảng cách trên 200 m đi ra đường giao thông: quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đường liên xã.
- Áp dụng cho các thửa đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với mép hiện trạng đường, ngõ có chiều rộng dưới 3m đi ra đường giao thông: quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đường liên xã.
2. Khu vực 2: Là khu vực đất ở nằm ven các đường trục xã, đường trục liên thôn và được phân thành 3 vị trí để xác định giá, cụ thể như sau:
a) Vị trí 1: áp dụng với các thửa đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với mép hiện trạng đường trục xã, đường trục liên thôn;
b) Vị trí 2: áp dụng cho các thửa đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với mép hiện trạng đường, ngõ có chiều rộng từ 3m trở lên có khoảng cách đến 200 m đi ra đường trục xã, đường liên thôn;
c) Vị trí 3:
- Áp dụng cho các thửa đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với mép hiện trạng đường, ngõ có chiều rộng từ 3m trở lên có khoảng cách trên 200 m đi ra đường trục xã và đường liên thôn.
- Áp dụng cho các thửa đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với mép hiện trạng đường, ngõ có chiều rộng dưới 3m đi ra đường trục xã và đường liên thôn.
3. Khu vực 3: Là khu vực đất ở còn lại trên địa bàn xã được quy định thành 1 vị trí, không chia tuyến để xác định giá.
4. Chiều rộng mặt đường, ngõ được xác định như sau:
Đối với đường, ngõ có vỉa hè thì chiều rộng mặt đường, ngõ được tính cả vỉa hè;
Đối với đường, ngõ không vỉa hè thì chiều rộng mặt đường, ngõ được tính hết mép của đường, ngõ, ngách.
1. Giá đất ở tại đô thị được xác định theo từng đường phố hoặc đoạn đường phố và vị trí đất để xác định giá.
2. Phân loại vị trí đất ở tại đô thị:
Đất ở tại đô thị theo từng đường phố hoặc đoạn đường phố được phân thành 04 vị trí để định giá, cụ thể như sau:
a) Vị trí 1: Áp dụng cho các thửa đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với vỉa hè đường phố, đoạn đường phố về phía thửa đất;
b) Vị trí 2: Áp dụng cho các thửa đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với ngõ, ngách, hẻm của đường phố, đoạn đường phố và có những điều kiện sau:
Ngõ, ngách, hẻm có chiều rộng hiện trạng từ 3m trở lên; cách vỉa hè về phía thửa đất hoặc mép hiện trạng đường giao thông đến hết 50m.
c) Vị trí 3: Áp dụng cho các thửa đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với đường, ngõ, ngách, hẻm của đường phố, đoạn đường phố và có một trong những điều kiện sau:
- Đường, ngõ, ngách, hẻm có chiều rộng hiện trạng nhỏ hơn 3m, cách vỉa hè hoặc mép hiện trạng đường giao thông đến hết 50m;
- Ngõ, ngách, hẻm có chiều rộng hiện trạng từ 3m trở lên, cách vỉa hè hoặc mép hiện trạng đường giao thông từ trên 50m đến hết 200m.
d) Vị trí 4: Áp dụng với các thửa đất còn lại.
3. Nguyên tắc xác định chiều rộng mặt đường, ngõ, ngách được xác định như sau:
Đối với đường, ngõ có vỉa hè thì chiều rộng mặt đường, ngõ, ngách được tính cả vỉa hè;
Đối với đường, ngõ không vỉa hè thì chiều rộng mặt đường, ngõ, ngách được tính hết mép của đường, ngõ, ngách.
Điều 6. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
1. Giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp được xác định bằng 50% mức giá đất ở có cùng vị trí.
2. Đất phi nông nghiệp khác: thực hiện theo quy định tại các tiết 5, 6, 7, 8 điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ.
Đất có mặt nước là thửa đất, vùng đất khi được cấp có thẩm quyền giao hoặc cho thuê có cả diện tích phần mặt nước và phần đất để thực hiện dự án sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh như: nuôi trồng thủy sản; san lấp làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh.
Khi xác định giá đất có mặt nước:
- Trường hợp sử dụng đất có mặt nước thực hiện dự án nuôi trồng thủy sản; san lấp làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh có vị trí tiếp giáp bờ đất liền thì tính theo giá đất có mặt nước quy định tại bảng 10 theo mục đích sử dụng cụ thể như sau:
+ Trường hợp sử dụng đất có mặt nước để san lấp mặt bằng xây dựng phát triển nhà ở thì tính theo giá đất ở.
+ Trường hợp sử dụng đất có mặt nước để san lấp mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh (không phải đất ở) thì tính theo giá đất sản xuất kinh doanh.
+ Trường hợp sử dụng đất có mặt nước có phần diện tích nuôi trồng thủy sản thì phần diện tích này tính theo giá đất nuôi trồng thủy sản vị trí 1.
Điều 8. Đất bãi bồi ven, đất bãi bồi ven biển
Giá đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển sử dụng vào mục đích nào thì áp dụng theo giá đất đối với loại đất cùng mục đích đó.
Đất chưa sử dụng bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi, núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây, chưa có giá trong bảng giá đất khi được cấp có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng thì giá đất được xác định bằng 80% mức giá của thửa đất liền kề có cùng mục đích sử dụng đã được quy định giá trong bảng giá đất (trường hợp có nhiều thửa đất liền kề có cùng mục đích sử dụng và có các mức giá khác nhau thì lấy giá trung bình các thửa đất đó làm cơ sở xác định giá cho thửa đất đưa vào sử dụng). Trường hợp không có thửa đất liền kề có cùng mục đích sử dụng thì giá đất được xác định bằng 80% mức giá của thửa đất gần nhất có cùng mục đích sử dụng.
Điều 10. Xử lý một số trường hợp cụ thể đối với đất ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
1. Đối với đất ở:
1.1. Trường hợp thửa đất ở cùng một chủ sử dụng đất có vị trí 1 thì được chia thành các tuyến để xác định giá đất:
- Tuyến I: Tính từ chỉ giới vỉa hè đường phố giáp thửa đất hoặc mép hiện trạng đường giao thông đến 30m, giá đất được xác định bằng 100% mức giá đất theo quy định;
- Tuyến II: Trên 30m đến 100m, giá đất được xác định bằng 80% giá đất của tuyến I;
- Tuyến III: Trên 100m đến 200m giá đất được xác định bằng 70% giá đất của tuyến I;
- Tuyến IV: Trên 200m, giá đất được xác định bằng 60% giá đất của tuyến I.
Việc chia tuyến chỉ áp dụng đối với thửa đất thuộc vị trí 1; thửa đất thuộc các vị trí 2, 3, 4 không chia tuyến.
1.2. Trường hợp các thửa đất ở của một chủ sử dụng đất tại vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4 có ngõ nối thông với nhiều đường phố có giá đất khác nhau thì áp dụng theo vị trí của đường phố gần nhất. Nếu thửa đất ở có khoảng cách đến các đường phố bằng nhau nhưng có mức giá khác nhau thì tính bằng bình quân các mức giá.
1.3. Trường hợp thửa đất ở có chiều ngang mặt đường nhỏ hơn chiều ngang phía trong, có một phần diện tích đất phía trong bị che khuất bởi công trình hay thửa đất khác thì phần diện tích khuất mặt đường trong phạm vi tuyến I giá đất được xác định bằng 80% giá đất cùng vị trí, phạm vi từ 30m trở lên thì giá đất xác định theo các tuyến (tuyến II, III, IV) quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này.
1.4. Trường hợp thửa đất ở tiếp giáp với hai mặt đường trở lên thì phần diện tích trong phạm vi 30m (điểm giao nhau) từ góc trở ra về hai phía của từng đường được tính bằng giá đất của đường có giá đất cao hơn và cộng thêm 10% mức giá của đường cao hơn đó. Phần diện tích còn lại tiếp giáp với từng đường thì trong phạm vi tuyến 1 xác định theo giá đất của đường phố có mặt tiếp giáp đó; phạm vi tuyến 2, 3, 4 xác định bằng bình quân giá đất theo từng tuyến của từng đường đó.
1.5. Xử lý các trường hợp giáp ranh:
a) Trường hợp thửa đất ở giáp ranh giữa 2 đoạn trên cùng một trục đường có mức giá khác nhau và đất ở tại nông thôn giáp ranh với đất ở tại đô thị được xác định bằng giá bình quân của hai đoạn giáp ranh trong phạm vi từ điểm tiếp giáp về mỗi phía đến 30m.
b) Trường hợp thửa đất ở nằm tại đoạn giáp ranh giữa 2 vị trí trên cùng một trục đường (giáp ranh giữa vị trí 2 với vị trí 3, giáp ranh giữa vị trí 3 với vị trí 4) mà giá đất có sự chênh lệch thì giá đất ở được xác định như sau:
- Đối với phần diện tích thuộc vị trí có giá đất cao thì giá đất được xác định bằng mức giá đó;
- Đối với phần diện tích thuộc vị trí có giá thấp hơn thì giá đất được xác định bằng giá bình quân giữa 2 vị trí.
c) Đối với các đường, tuyến đường tiếp giáp hoặc kéo dài trên địa bàn hành chính của 02 quận, huyện, xã, phường, thị trấn mà trong bảng giá đất chỉ xác định mức giá đất của địa bàn 01 quận, huyện, xã, phường, thị trấn thì xác định theo bảng giá đất của quận, huyện, xã, phường, thị trấn liền kề đã quy định giá đất của đường, tuyến đường đó.
1.6. Trường hợp thửa đất ở có vị trí đất bị án ngữ bởi kênh, mương, bờ đê, dốc cầu, đường sắt, nằm ngoài đê mà không đi ra bằng đường gom thì giá đất được xác định bằng 80% giá của tuyến đường, phố mà thửa đất có lối đi ra (chỉ áp dụng cho thửa đất được xác định vị trí 1).
1.7. Trường hợp thửa đất ở nằm dưới hành lang an toàn đường điện thì giá đất phần diện tích năm dưới hành lang lưới điện được tính bằng 80% giá đất cùng vị trí do ảnh hưởng giảm giá trị sử dụng.
1.8. Trường hợp thửa đất nằm gần chợ trong phạm vi từ ranh giới sử dụng của chợ trở ra phạm vi 30m thì giá đất cộng thêm 10% giá đất cùng vị trí.
1.9. Trường hợp thửa đất cách mặt đường hiện trạng là khoảng lưu không cây xanh hoặc quy hoạch là sân, lối đi chung chủ hộ không được sử dụng (không có công trình án ngữ) thì giá đất được xác định theo quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này.
1.10. Trường hợp thửa đất sử dụng chung có nhà nhiều tầng, nhiều hộ sử dụng thì giá đất được xác định theo hệ số tầng nhà như sau:
Nhà | Giá thửa đất | Hệ số tầng nhà (Tỷ lệ giá phân bổ) | |||||
Tầng 1 | Tầng 2 | Tầng 3 | Tầng 4 | Tầng 5 | Tầng 6 | ||
2 tầng | 1,0 | 0,7 | 0,3 |
|
|
|
|
3 tầng | 1,0 | 0,7 | 0,2 | 0,1 |
|
|
|
4 tầng | 1,0 | 0,7 | 0,15 | 0,1 | 0,05 |
|
|
5 tầng trở lên | 1,0 | 0,7 | 0,15 | 0,08 | 0,04 | 0,02 | 0,01 |
Đối với các nhà có tiện nghi dùng chung ở tầng 1 thì giá trị sử dụng đất của khu dùng chung được phân bổ cho các hộ (nếu không chia được), nếu đủ điều kiện chia tách thì chia cho các hộ.
2. Đối với đất ở tại các dự án phát triển nhà được duyệt theo quy hoạch tại các khu đô thị.
2.1. Trường hợp thửa đất ở cùng một chủ sử dụng đất (Chủ đầu tư Dự án) có vị trí 1 thì được chia thành các tuyến để xác định giá đất:
- Tuyến I: Tính từ chỉ giới vỉa hè đường phố hoặc chỉ giới hành lang giao thông đến 30m, giá đất được xác định bằng 100% mức giá đất theo quy định;
- Tuyến II: Trên 30m đến 100m, giá đất được xác định bằng giá đất vị trí 2 của tuyến đường;
- Tuyến III: Trên 100m đến 200m giá đất được xác định bằng giá đất vị trí của tuyến đường;
- Tuyến IV: Trên 200m, giá đất được xác định bằng giá đất vị trí 4 của tuyến đường.
Việc chia tuyến chỉ áp dụng đối với thửa đất thuộc vị trí 1; thửa đất thuộc các vị trí 2, 3, 4 không chia tuyến.
2.2. Trường hợp các thửa đất một dự án của một chủ sử dụng đất tại vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4 có ngõ nối thông với nhiều đường phố có giá đất khác nhau thì áp dụng theo vị trí của đường phố gần nhất. Nếu thửa đất có khoảng cách đến các đường phố bằng nhau nhưng có mức giá khác nhau thì tính bằng bình quân các mức giá.
2.3. Trường hợp thửa đất ở có chiều ngang mặt đường nhỏ hơn chiều ngang phía trong, có một phần diện tích đất phía trong bị che khuất bởi công trình hay thửa đất khác thì phần diện tích khuất mặt đường trong phạm vi tuyến I giá đất được xác định bằng 80% mức giá đất cùng vị trí, phạm vi từ 30m trở lên thì giá đất xác định theo các tuyến (tuyến II, III, IV) quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều này.
2.4. Trường hợp thửa đất ở tiếp giáp với hai mặt đường trở lên thì giá đất được tính bằng giá đất của đường có giá cao nhất và cộng thêm 10% mức giá của đường có mức giá đất cao nhất đó.
3. Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp:
3.1. Trường hợp thửa đất cùng một chủ sử dụng đất thì được chia thành các tuyến để xác định giá đất:
Thửa đất thuộc vị trí 1 chia 04 tuyến:
- Tuyến I: Tính từ chỉ giới vỉa hè đường phố giáp thửa đất hoặc mép hiện trạng đường giao thông đến 30m, giá đất được xác định bằng 100% mức giá đất theo quy định;
- Tuyến II: Trên 30m đến 100m, giá đất được xác định bằng 75% giá đất của tuyến I;
- Tuyến III: Trên 100m đến 200m giá đất được xác định bằng 60% giá đất của tuyến I;
- Tuyến IV: Trên 200m, giá đất được xác định bằng 45% giá đất của tuyến I.
Thửa đất thuộc các vị trí 2, 3, 4 chia thành 02 tuyến:
- Tuyến I: Tính từ chỉ giới vỉa hè đường phố hoặc chỉ giới hành lang giao thông đến 30m, giá đất được xác định bằng 100% mức giá đất theo quy định;
- Tuyến II: Trên 30m đến hết thửa đất, giá đất được xác định bằng 75% giá đất của tuyến I.
3.2. Trường hợp thửa đất của một chủ sử dụng đất tại các vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4 có ngõ nối thông với nhiều đường phố có giá đất khác nhau thì áp dụng theo vị trí của đường phố gần nhất. Nếu thửa đất có khoảng cách đến các đường phố bằng nhau nhưng có mức giá khác nhau thì tính bằng bình quân các mức giá.
3.3. Trường hợp thửa đất có chiều ngang tiếp giáp với chỉ giới vỉa hè, hành lang giao thông, có một phần diện tích đất phía trong bị khuất mặt đường thì phần diện tích khuất mặt đường trong phạm vi tuyến I giá đất được xác định bằng 75% mức giá đất cùng vị trí, phạm vi từ 30m trở lên thì giá đất xác định theo các tuyến (tuyến II, III, IV) quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều này.
3.4. Trường hợp thửa đất tiếp giáp với hai mặt đường trở lên thì giá đất được tính bằng giá đất của đường mà chủ sử dụng mở cổng chính lối đi ra theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Trường hợp thửa đất mở lối đi từ hai cổng trở lên theo quy hoạch đã được phê duyệt thì được xác định tính theo giá đất của đường phố có giá đất cao nhất.
3.5. Xử lý các trường hợp giáp ranh:
a) Trường hợp thửa đất giáp ranh giữa 2 đoạn trên cùng một trục đường có mức giá khác nhau được xác định bằng giá bình quân của hai đoạn giáp ranh trong phạm vi từ điểm tiếp giáp về mỗi phía trong phạm vi 30m.
b) Trường hợp thửa đất giáp ranh giữa 2 vị trí trên cùng một trục đường (giáp ranh giữa vị trí 2 với vị trí 3, giáp ranh giữa vị trí 3 với vị trí 4) mà giá đất có sự chênh lệch thì giá đất được xác định như sau:
- Đối với phần diện tích thuộc vị trí có giá đất cao thì giá đất được xác định bằng mức giá đó;
- Đối với phần diện tích thuộc vị trí có giá thấp hơn thì giá đất được xác định bằng giá bình quân giữa 2 vị trí.
c) Đối với các đường, tuyến đường tiếp giáp hoặc kéo dài trên địa bàn hành chính của 02 quận, huyện, xã, phường, thị trấn mà trong bảng giá đất chỉ xác định mức giá đất của địa bàn 01 quận, huyện, xã, phường, thị trấn thì xác định theo bảng giá đất của quận, huyện, xã, phường, thị trấn liền kề đã quy định giá đất của đường, tuyến đường đó.
3.6. Trường hợp thửa đất có vị trí đất bị án ngữ bởi kênh, mương, bờ đê, dốc cầu, đường sắt, nằm ngoài đê mà không đi ra bằng đường gom thì giá đất được xác định bằng 75% của tuyến đường, phố mà thửa đất có lối đi ra (chỉ áp dụng cho thửa đất được xác định vị trí 1).
Trường hợp phải đi bằng đường gom thì xác định theo giá đất của đường gom, nếu không có giá đất của đường gom thì tính theo giá đất có cùng chiều rộng với đường đó theo khu vực.
3.7. Trường hợp thửa đất nằm dưới hành lang an toàn đường điện thì giá đất phần diện tích nằm dưới hành lang lưới điện được tính bằng 80% giá đất cùng vị trí.
3.8. Trường hợp thửa đất cách mặt đường hiện trạng là khoảng lưu không cây xanh hoặc quy hoạch đường gom, là sân, lối đi chung chủ hộ không được sử dụng (không có công trình án ngữ) thì giá đất được xác định theo quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều này.
4. Các trường hợp khác:
Đối với khu vực được cấp có thẩm quyền cho phép điều chỉnh về quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; thay đổi mục đích sử dụng đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí đất, giao Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp cùng Sở Tài chính, Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân quận, huyện điều tra giá đất thị trường tại khu vực có sự thay đổi nêu trên để xây dựng bảng giá đất điều chỉnh trình Ủy ban nhân dân thành phố xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân trước khi quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp gần nhất.
Khi xác định giá đất để giao đất, cho thuê đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các nghĩa vụ tài chính về đất theo các quy định tại Điều này mà có mức giá đất thấp hơn giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm vị trí 1 thì lấy giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm vị trí 1 để tính cho phần diện tích đó.
Khi tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho các dự án vào khu đất có mặt nước thì tính giá đất cho phần mặt nước không phân tuyến.
Đối với các dự án phát triển nhà ở, dự án tái định cư đã có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh nhưng bảng giá đất chưa quy định giá đất với các đường nội bộ trong dự án thì giá đất áp dụng theo vị trí 2 của đường đã quy định giá đất mà dự án đi ra.
Khi xác định giá đất theo mục đích sử dụng mà chia tuyến theo vị trí có giá đất thấp hơn giá đất vị trí còn lại thì tính bằng giá đất vị trí còn lại.
Đối với việc xác định giá đất tại các khu tái định cư, thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1414/2013/QĐ-UBND ngày 23/7/2013 của UBND thành phố về việc Quy định về xác định giá đất tái định cư trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 11. Bảng giá các loại đất
1. Đối với nhóm đất nông nghiệp:
a) Bảng giá đất trồng lúa nước (bảng 1);
b) Bảng giá đất trồng cây hàng năm còn lại (bảng 2);
c) Bảng giá đất trồng cây lâu năm (bảng 3);
d) Bảng giá đất rừng sản xuất (bảng 4);
đ) Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản (bảng 5);
e) Bảng giá đất làm muối (bảng 6).
2. Đối với nhóm đất phi nông nghiệp:
a) Bảng giá đất ở, giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn (bảng 7);
b) Bảng giá đất ở, giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị (bảng 8);
c) Bảng giá đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở (bảng 9);
d) Bảng giá đất có mặt nước (bảng 10).
Điều 12. Xử lý trong trường hợp chuyển tiếp
1. Đối với các trường hợp giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đã có quyết định phê duyệt tiền sử dụng đất, thông báo tiền thuê đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ trước ngày 01/01/2014 nếu đang thực hiện thì không xác định lại theo giá đất năm 2014;
2. Việc điều chỉnh giá cho thuê đất đối với các hợp đồng thuê đất trả tiền hàng năm: giao Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất một cấp rà soát các dự án đã hết thời hạn ổn định 5 năm, chuyển thông tin đến Sở Tài chính chủ trì cùng Cục Thuế thành phố điều chỉnh lại mức giá cho thuê đất làm cơ sở để Sở Tài nguyên và Môi trường ký lại hợp đồng thuê đất theo quy định.
Điều 13. Điều chỉnh giá các loại đất
Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh giá các loại đất theo quy định tại khoản 12, Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng các Sở Tài chính, Xây dựng, Cục Thuế thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện căn cứ vào các quy định hiện hành để khảo sát, nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh bổ sung giá đất trình Ủy ban nhân dân thành phố, báo cáo xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố trước khi quyết định ban hành và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này trên địa bàn thành phố, giải quyết các trường hợp vướng mắc phát sinh theo quy định./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 162/QĐ-UB năm 1987 về việc điều chỉnh giá biểu thu lệ phí khai thác đất công, chợ, bến, cảng ở thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 2300/2012/QĐ-UBND về Quy định giá đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2013
- 3Quyết định 964/QĐ-UB năm 1991 điều chỉnh giá biểu thu lệ phí khai thác đất công, chợ, đường phố, bến bãi, cảng,... do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 431/QĐ-UB năm 1989 điều chỉnh giá biểu thu lệ phí khai thác đất công, chợ, đường phố, bến, bãi, cảng do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Nghị quyết 86/2013/NQ-HĐND phê chuẩn giá đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2014
- 6Quyết định 57/2013/QĐ-UBND quy định giá đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 7Quyết định 66/2013/QĐ-UBND về Quy định giá đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 8Quyết định 570/2013/QĐ-UBND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2014
- 9Quyết định 29/2013/QĐ-UBND về giá đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2014
- 10Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND về giá đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 11Quyết định 440/QĐ-CT năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của thành phố Hải Phòng kỳ 2014-2018 (đến hết ngày 31/12/2018)
- 1Luật Đất đai 2003
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 123/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- 6Quyết định 162/QĐ-UB năm 1987 về việc điều chỉnh giá biểu thu lệ phí khai thác đất công, chợ, bến, cảng ở thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Luật sửa đổi Điều 126 của Luật nhà ở và Điều 121 của Luật đất đai năm 2009
- 8Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 9Thông tư liên tịch 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 2300/2012/QĐ-UBND về Quy định giá đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2013
- 11Quyết định 964/QĐ-UB năm 1991 điều chỉnh giá biểu thu lệ phí khai thác đất công, chợ, đường phố, bến bãi, cảng,... do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Quyết định 431/QĐ-UB năm 1989 điều chỉnh giá biểu thu lệ phí khai thác đất công, chợ, đường phố, bến, bãi, cảng do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Nghị quyết 86/2013/NQ-HĐND phê chuẩn giá đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2014
- 14Nghị quyết 20/NQ-HĐND cho ý kiến Bảng giá đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2014
- 15Quyết định 57/2013/QĐ-UBND quy định giá đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 16Quyết định 66/2013/QĐ-UBND về Quy định giá đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 17Quyết định 570/2013/QĐ-UBND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2014
- 18Quyết định 29/2013/QĐ-UBND về giá đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2014
- 19Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND về giá đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Quyết định 2610/2013/QĐ-UBND về Quy định giá đất trên địa bàn thành phố năm 2014 do thành phố Hải Phòng ban hành
- Số hiệu: 2610/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/12/2013
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Dương Anh Điền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra