- 1Quyết định 415/QĐ-UBDT năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tạp chí Dân tộc do Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2Quyết định 517/QĐ-UBDT năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban Dân tộc ban hành và liên tịch ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 261/2003/QĐ-UBDT | Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2003 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TẠP CHÍ DÂN TỘC
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NÐ-CP, ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NÐ-CP, ngày 26/04/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Nghị định số 51/2003/NÐ-CP, ngày 16/05/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc;
Căn cứ vào Giấy phép hoạt động báo chí số 265/GP-BVHTT ngày 10/05/2001 của Bộ Văn hóa - Thông tin;
Theo đề nghị của Tổng biên tập Tạp chí Dân tộc và Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng của Tạp chí Dân tộc:
Tạp chí Dân tộc là cơ quan lý luận của Uỷ ban Dân tộc, được thành lập trên cơ sở Tạp chí Dân tộc và Miền núi, là diễn đàn trao đổi nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về đường lối chính sách dân tộc của Ðảng và Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng - an ninh ở vùng dân tộc của cả nước.
Tạp chí Dân tộc được tổ chức hoạt động theo Luật Báo chí và theo tôn chỉ mục dích đã được ghi trong Giấy phép hoạt động báo chí do Bộ Văn hóa - Thông tin cấp.
Tạp chí Dân tộc là tổ chức sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban, có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu riêng và có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tạp chí Dân tộc:
1. Tạp chí Dân tộc có nhiệm vụ xuất bản tạp chí và các ấn phẩm chuyên đề nhằm tuyên truyền đường lối, chính sách dân tộc của Ðảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Phổ biến kịp thời nội dung các Nghị quyết chính sách dân tộc của Ðảng, và pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc.
3. Thông tin những vấn đề lý luận, nghiệp vụ công tác dân tộc của các ngành, các cấp ở trung ương và địa phương phục vụ nhiệm vụ chính trị của Uỷ ban.
4. Tổng kết thực tiễn, giới thiệu những mô hình, điển hình tiên tiến, gương tiêu biểu trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng - an ninh đối với dân tộc và vùng dân tộc.
5. Tham gia đấu tranh chống lại các luận điệu sai trái của các thế lực thù địch và các hành vi vi phạm pháp luật và các hiện tượng tiêu cực trong việc thực hiện chính sách dân tộc của Ðảng và Nhà nước.
6. Trao đổi nghiệp vụ công tác dân tộc của ủy ban Dân tộc với các ngành, các cấp ở trong nước và ngoài nước; trao đổi nghiệp vụ báo chí với các cơ quan thông tấn báo chí, truyền thông đại chúng ở Trung ương và địa phương;
7. Trực tiếp quản lý đội ngũ cán bộ, biên tập viên - phóng viên, nhân viên phục vụ, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ phóng viên, biên tập viên, nhân viên của tạp chí; quản lý tài chính, tài sản của Tạp chí, tham gia các hoạt động xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Tạp chí Dân tộc.
1. Lãnh đạo Tạp chí có Tổng biên tập và các Phó tổng biên tập.
Tổng biên tập Tạp chí Dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban bổ nhiệm và miễn nhiệm. Tổng biên tập chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban về toàn bộ hoạt động của Tạp chí.
Phó tổng biên tập là người giúp việc cho Tổng biên tập, do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng biên tập. Phó Tổng biên tập chịu trách nhiệm trong từng lĩnh vực công tác do Tổng biên tập phân công.
2. Tạp chí có 02 phòng chức năng là:
- Phòng Biên tập - Phóng viên
- Phòng Trị sự
Điều 4. Tổng biên tập Tạp chí Dân tộc có trách nhiệm xây dựng quy chế làm việc của Tạp chí, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban phê duyệt.
Điều 5. Quyết định này thay thế Quyết định số 96/QÐ-UBDTMN ngày 23/06/1999 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông Chánh Văn phòng Uỷ ban, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Tổng biên tập Tạp chí Dân tộc và thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Quyết định 415/QĐ-UBDT năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tạp chí Dân tộc do Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2Quyết định 96/QĐ-UBDTMN năm 1999 về việc thành lập Tạp chí Dân tộc và Miền núi trực thuộc Uỷ ban do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi ban hành
- 3Quyết định 517/QĐ-UBDT năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban Dân tộc ban hành và liên tịch ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 1Quyết định 415/QĐ-UBDT năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tạp chí Dân tộc do Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2Quyết định 96/QĐ-UBDTMN năm 1999 về việc thành lập Tạp chí Dân tộc và Miền núi trực thuộc Uỷ ban do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi ban hành
- 3Quyết định 517/QĐ-UBDT năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban Dân tộc ban hành và liên tịch ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
Quyết định 261/2003/QĐ-UBDT quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Tạp chí Dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- Số hiệu: 261/2003/QĐ-UBDT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/11/2003
- Nơi ban hành: Uỷ ban Dân tộc
- Người ký: Ksor Phước
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/11/2003
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực