- 1Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 2Bộ luật Lao động 1994
- 3Nghị định 71/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2005/NĐ-CP quy định điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm
- 4Thông tư 73/2008/TT-BTC hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý quốc gia về việc làm do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 25/2009/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thu thập và xử lý thông tin cung, cầu lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Quyết định 2642/2009/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7Quyết định 3906/QĐ-UBND năm 2010 về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
- 1Bộ Luật lao động sửa đổi 2006
- 2Bộ luật lao động sửa đổi 2007
- 3Bộ Luật Lao động sửa đổi 2002
- 4Nghị định 39/2003/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2600/QĐ-UBND | Thanh Hoá, ngày 10 tháng 8 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2011-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật tổ chức HDND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Bộ luật Lao động (đã sửa đổi bổ sung các năm 2002, năm 2006 và năm 2007);
Căn cứ Nghị định 39/2003/NĐ-CP ngày 18/4/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về việc làm;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - TB và Xã hội Thanh Hóa tại tờ trình số 946/TTr-SLĐTBXH ngày 18 tháng 5 năm 2011 về việc đề nghị Phê duyệt Chương trình giải quyết việc làm tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Chương trình giải quyết việc làm tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 - 2015”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - TB và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chi nhánh Ngân Hàng Chính sách Xã hội; Cục Thống kê; Đài Phát thanh và Truyền hình; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Kèm theo Quyết định số 2600 /QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2011 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
Phần I
THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Đánh giá chung
Thanh Hóa là tỉnh có nguồn nhân lực dồi dào, theo kết quả điều tra Dân số và nhà ở ngày 01/04/2009, thì dân số trung bình của tỉnh 3.400.239 người (khu vực thành thị 354.880 người, khu vực nông thôn 3.045.359 người). Lao động trong độ tuổi là 2.068.555 người chiếm 60,83% dân số.
Sau 5 năm thực hiện Kế hoạch giải quyết việc làm giai đoạn 2006 - 2010, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, sự quan tâm chỉ đạo của các ngành, các cấp, đoàn thể, các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn cùng với sự tham gia tích cực của người dân và sự thay đổi nhận thức về công tác giải quyết việc làm của người lao động, kết quả đạt được như sau:
- Trong 5 năm 2006 - 2010 toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 254.027 lao động, đạt 101,6% so với mục tiêu, bình quân mỗi năm tạo việc làm cho trên 50.800 lao động.
- Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ lệ lao động trong khu vực Nông - lâm - ngư nghiệp giảm xuống 55%; Công nghiệp - xây dựng tăng lên 25% và Dịch vụ tăng lên 20% vào năm 2010, đạt 100% kế hoạch.
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị xuống 4,15% (mục tiêu là 4,5%) và giảm tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn xuống 7,3% ( mục tiêu là 7,5%) vào năm 2010, vượt mục tiêu kế hoạch.
- Chất lượng lao động từng bước được nâng lên, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40% năm 2010. Trong đó lao động qua đào tạo nghề chiếm 27,2%, vượt mục tiêu kế hoạch (27%).
(Có Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III kèm theo)
2. Những hạn chế, tồn tại
- Chất lượng việc làm chưa cao, tính ổn định, bền vững trong việc làm và hiệu quả tạo việc làm còn thấp.
- Doanh nghiệp tăng nhanh nhưng chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp gia đình, tiền lương của người lao động thấp nên chưa khuyến khích, thu hút được người lao động vào làm việc tại các doanh nghiệp trong tỉnh.
- Xuất khẩu lao động chưa được một số địa phương quan tâm, chỉ đạo đúng mức. Giai đoạn 2006 - 2010 công tác xuất khẩu lao động của tỉnh thu được kết quả đáng khích lệ nhưng chưa tương xứng với nguồn nhân lực và nhu cầu của nhân dân trong tỉnh.
- Chất lượng nguồn lao động thấp, tay nghề của lao động chưa đáp ứng được theo nhu cầu của thị trường lao động trong và ngoài nước.
3. Nguyên nhân hạn chế, tồn tại
a) Nguyên nhân khách quan
- Trong giai đoạn 2006 - 2010 do cuộc khủng khoảng kinh tế toàn cầu làm cho các nước tiếp nhận lao động Việt Nam đều giảm số lượng hoặc không tiếp nhận lao động mới. Trong nước, đầu tư nước ngoài giảm mạnh các doanh nghiệp, chủ sử dụng lao động có xu hướng cắt giảm nhân công dẫn đến tình trạng thiếu việc làm, mất việc làm cho người lao động.
- Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định quá thấp so với chi phí tiêu dùng hiện nay. Các doanh nghiệp áp dụng trả lương cứng nhắc, chưa phản ánh đúng thực tế thị trường lao động; mức lương thấp, đặc biệt trong ngành da giày, dệt may, chế biến thủy sản… nên không khuyến khích được người lao động yên tâm làm việc lâu dài cho doanh nghiệp.
b) Nguyên nhân chủ quan
- Công tác lãnh đạo và tuyên truyền chưa thường xuyên, chưa đồng bộ. Bộ máy quản lý lao động và giải quyết việc làm chưa được tăng cường; chế độ thông tin báo cáo chưa đầy đủ, chính xác, kịp thời.
- Nội lực phát triển nền kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh hàng năm mới chỉ thu hút được 80% số lao động có nhu cầu việc làm. Hệ thống thông tin thị trường lao động, chưa phát triển mạnh. Sàn giao dịch việc làm hoạt động mới đáp ứng được 15 - 20% nhu cầu cần thông tin của người lao động tìm việc làm và học nghề.
- Một số dự án đã thu hồi đất, chậm triển khai làm cho một bộ phận lao động, đặc biệt là lao động nông thôn không có việc làm. Nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm quá ít chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân.
- Các cơ sở dạy nghề chưa thực sự được đầu tư đúng mức về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cũng như chương trình và giáo trình dạy nghề chậm đổi mới. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề chưa đảm bảo cơ cấu, chủng loại, thiếu kinh nghiệm thực tế. Quy mô dạy nghề tăng song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Cơ cấu trình độ, cơ cấu nghề đào tạo chưa phù hợp; chưa bổ sung kịp thời các nghề mới theo yêu cầu của thị trường lao động.
Phần II
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH THANH HOÁ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. Dự báo dân số - lao động giai đoạn 2011 - 2015
- Năm 2011, dân số trung bình của tỉnh khoảng 3.423.000 người, số người trong độ tuổi lao động là 2.237.000 người (chiếm 65,35% dân số).
- Năm 2015, dân số trung bình của tỉnh khoảng 3.484.000 người, số người trong độ tuổi lao động là 2.333.000 người (chiếm 66,96% dân số).
Nhìn chung theo dự báo, về cơ bản quy mô lực lượng lao động tỉnh ta tiếp tục tăng, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 1,3%/năm, tương ứng khoảng 25.000 - 26.000 lao động/năm.
(Có Phụ lục IV kèm theo)
2. Nhu cầu giải quyết việc làm giai đoạn 2011 - 2015
Bình quân mỗi năm khoảng 30.000 - 35.000 người bước vào tuổi lao động cùng với số quân nhân hoàn thành nghĩa vụ trở về địa phương; số học sinh tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề ra trường về tỉnh tìm việc làm; lao động thiếu việc làm trong các doanh nghiệp, lao động bị mất đất sản xuất do chuyển mục đích sử dụng; số lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài về nước; số lao động thất nghiệp ở thành thị, thiếu việc làm ở nông thôn và số người chưa được giải quyết việc làm của giai đoạn 2006 - 2010 chuyển sang. Mỗi năm khoảng 60.000 lao động có nhu cầu được giải quyết việc làm.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo việc làm mới và bảo đảm việc làm cho người lao động có khả năng lao động, có nhu cầu làm việc.
Đảm bảo việc làm có thu nhập ổn định, nâng cao đời sống cho người dân, đồng thời giảm tối đa số người đang thất nghiệp, thiếu việc làm và góp phần tạo thêm nhiều chỗ làm việc mới cho người lao động.
2. Mục tiêu cụ thể
Giải quyết việc làm cho 300.000 lao động, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 60.000 người. Trong đó:
+ Chương trình phát triển kinh tế, xã hội tạo việc làm cho 200.000 người.
+ Xuất khẩu lao động giải quyết việc làm cho 60.000 người.
+ Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm cho 40.000 người.
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống 3,7% và thiếu việc làm ở nông thôn còn 6,3% vào năm 2015.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động: Nông - lâm - ngư nghiệp xuống 40%; Công nghiệp - xây dựng lên 32% và Dịch vụ lên 28% vào năm 2015.
- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 55%. Trong đó, lao động qua đào tạo nghề đạt 40% vào năm 2015.
III. PHẠM VI, THỜI GIAN
Tất cả những người lao động trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động và nhu cầu tìm kiếm việc làm trong tỉnh.
- Thời gian thực hiện chương trình là 5 năm từ 01/01/2011 đến 31/12/2015.
IV. NHIỆM VỤ
1. Tập trung chuyển dịch cơ cấu lao động từ ngành nông - lâm - ngư nghiệp sang các ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ
Từng bước phát triển một số ngành công nghiệp, công nghệ cao. Đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn. Tập trung xây dựng và thực hiện các chương trình, các dự án phát triển kinh tế - xã hội, trong đó chú trọng các chương trình trọng tâm của tỉnh: Chương trình phát triển Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp, khu công nghệ cao; Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; Chương trình phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Thanh Hóa; Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng biển; Chương trình phát triển nguồn nhân lực, thực hiện giải quyết việc làm cho 200.000 lao động, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 40.000 lao động.
a) Phát triển các ngành kinh tế để tạo việc làm
- Phát triển ngành công nghiệp - xây dựng giải quyết việc làm cho 100.000 lao động.
Phát triển nhanh, vững chắc các ngành công nghiệp có vai trò nền tảng, tạo bước đột phá về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng công nghiệp - xây dựng bình quân hàng năm đạt 22,3%.
Tập trung ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp cơ bản, công nghiệp công nghệ cao như: Lọc hóa dầu, luyện kim, cơ khí chế tạo, điện tử; tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng, sử dụng nhiều lao động như: Xi măng, sản xuất VLXD, thủy điện, may mặc, da giầy và phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản. Tạo điều kiện thuận lợi để sớm hoàn thành các dự án công nghiệp lớn. Tiếp tục khôi phục và phát triển các làng nghề thủ công truyền thống tạo việc làm ổn định cho lao động. Khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất những ngành nghề có sử dụng nhiều lao động về các cụm công nghiệp ở vùng nông thôn để sử dụng nguồn nhân lực tại chỗ.
- Phát triển ngành dịch vụ giải quyết việc làm cho 60.000 lao động.
Phát triển nhanh, đa dạng và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ nhằm tạo ra nhiều việc làm, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng dịch vụ bình quân hàng năm đạt 16,8%.
Phấn đấu đến năm 2015 đưa Thanh Hoá trở thành trọng điểm du lịch trong hệ thống du lịch quốc gia; hoạt động du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế có thế mạnh, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
- Phát triển ngành nông - lâm - thuỷ sản giải quyết việc làm cho 40.000 lao động.
Phát triển toàn diện ngành nông nghiệp, tiến tới xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo hướng sản xuất hàng hoá quy mô lớn, gắn với công nghiệp chế biến; từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng phục vụ nông nghiệp, chủ động ứng phó với thiên tai. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm toàn ngành đạt 3,5%.
Ổn định diện tích cây lương thực, tiếp tục thực hiện tốt Đề án xây dựng vùng thâm canh lúa năng suất, chất lượng, hiệu quả cao; đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu mùa vụ. Phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại, công nghiệp, gắn với chế biến; nâng tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn, miền núi.
Phát triển lâm nghiệp cả bảo vệ, khoanh nuôi, trồng mới và khai thác hợp lý tài nguyên rừng; nhân rộng các mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập từ rừng. Phát triển thuỷ sản cả đánh bắt và nuôi trồng theo hướng nâng cao hiệu quả, tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho chế biến xuất khẩu.
Phát triển bền vững các làng nghề truyền thống, ưu tiên cho các đối tượng lao động phải chuyển đổi nghề do chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp.
b) Phát triển các vùng kinh tế để giải quyết việc làm
- Vùng đồng bằng: Xây dựng các vùng chuyên canh cây lương thực, cây công nghiệp, cây thực phẩm và các vùng chăn nuôi tập trung; phát triển các ngành công nghiệp lắp ráp ô tô, xi măng, công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến, điện tử tin học, công nghiệp sử dụng nhiều lao động, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn, từng bước phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao; phát triển dịch vụ thương mại, tài chính, ngân hàng, vận tải, bưu chính viễn thông để thu hút lao động vào việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống nhân dân.
- Vùng ven biển: Phát triển mạnh kinh tế biển, bao gồm đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản, các ngành công nghiệp: lọc hoá dầu và sau lọc hóa dầu, xi măng, nhiệt điện, luyện thép... gắn với cảng nước sâu, công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản, du lịch biển đảo, vận tải biển, dịch vụ hàng hải, dịch vụ hậu cần nghề cá thu hút lao động vào làm việc.
- Vùng trung du miền núi: Tập trung trồng mới, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng; nâng cao chất lượng các vùng nguyên liệu cho chế biến; phát triển mạnh chăn nuôi đại gia súc; phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản, khoáng sản, vật liệu xây dựng, thủy điện, du lịch sinh thái, kinh tế cửa khẩu; xây dựng một số cụm công nghiệp gắn với bố trí lại dân cư và các khu đô thị mới dọc tuyến đường Hồ Chí Minh.
2. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp để tạo ra nhiều chỗ việc làm mới thu hút lao động vào làm việc
Đẩy mạnh thực hiện chính sách thu hút đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp, khu kinh tế để có nguồn lực phát triển kinh tế, tạo việc làm có thu nhập cao cho lao động của tỉnh, tiếp thu khoa học kỹ thuật tiên tiến của các nước và tác phong công nghiệp cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các quy định của Bộ luật lao động và Luật BHXH nhằm đảm bảo quyền lợi người lao động để người lao động yên tâm làm việc lâu dài cho doanh nghiệp.
3. Đẩy mạnh Chương trình xuất khẩu lao động
- Các cấp, các ngành xác định xuất khẩu lao động là nhiệm vụ quan trọng trong Chương trình giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững; thống nhất quan điểm xuất khẩu lao động là thế mạnh của một tỉnh có nguồn nhân lực dồi dào, nhu cầu việc làm của người lao động lớn; giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động vừa là nhiệm vụ cấp bách trước mắt, vừa có tính chiến lược lâu dài nên phải kiên trì tổ chức thực hiện liên tục trong nhiều năm. Các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, Đoàn thể cần tập trung chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động mạnh, có đơn hàng tốt về tuyển chọn lao động trên địa bàn đưa đi làm việc ở nước ngoài.
- Định hướng cho người lao động trong độ tuổi chủ động học nghề mà thị trường nước ngoài đang cần như: Cơ khí, xây dựng, y tá, hộ lý, khai thác thủy sản… và tích cực học ngoại ngữ để có đủ trình độ tham gia đi làm việc ở những nước có thu nhập cao, nâng dần tỷ trọng lao động có tay nghề đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
- Tập trung cung ứng lao động chủ yếu vào các thị trường ổn định, có thu nhập cao như: Malayxia, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, khu vực Trung Đông và các nước Đông Âu. Phấn đấu trong 5 năm 2011 - 2015 toàn tỉnh đưa được 60.000 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, trong đó có 10.000 lao động thuộc các huyện nghèo.
4. Huy động tổng hợp các nguồn vốn để giải quyết việc làm
- Lập Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm được hình thành từ các nguồn: Nguồn vốn Trung ương hiện có và bổ sung hàng năm; trích ngân sách của Tỉnh theo Nghị định số: 39/2003/NĐ-CP ngày 18/4/2003 của Chính phủ; Thông tư số: 73/2008/TT-BTC ngày 01/08/2008 của Bộ Tài chính; huy động nguồn vốn từ doanh nghiệp, chủ dự án để phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm mới cho người lao động. Phấn đấu đến năm 2015, Quỹ việc làm địa phương phân bổ mới được 75 tỷ đồng (ngân sách Tỉnh 50 tỷ; ngân sách cấp huyện, xã 25 tỷ đồng)
- Mục tiêu cho vay tập trung chủ yếu ở địa bàn nông thôn, các vùng ven đô, vùng bị thu hồi đất nông nghiệp, dự án thuộc các ngành nghề phát triển tiểu thủ công nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các làng nghề truyền thống, du nhập và nhân cấy nghề mới, chế biến nông - lâm - thuỷ, hải sản,… những ngành nghề sử dụng ít vốn, thu hút nhiều lao động. Trong 5 năm 2011 - 2015, từ nguồn vốn Quỹ hỗ trợ việc làm giải quyết việc làm cho 40.000 lao động.
5. Tiếp tục hỗ trợ phát triển thị trường lao động
- Đầu tư nâng cao năng lực các TTGTVL: TTGTVL thuộc Sở Lao động - TB và Xã hội; Trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề và giới thiệu việc làm của Đoàn Thanh niên; TTGTVL của Hội Nông dân; TTGTVL của Liên đoàn lao động tỉnh… Đặc biệt trú trọng đầu tư xây dựng TTGTVL thuộc Sở Lao động - TB và Xã hội trở thành TTGTVL kiểu mẫu khu vực Bắc Miền Trung, là địa chỉ tin cậy để thực hiện tốt “người tìm việc, việc tìm người”.
- Hỗ trợ tổ chức sàn giao dịch việc làm: Duy trì thường xuyên, nâng cao chất lượng, hiệu quả các phiên giao dịch việc làm tại sàn giao dịch việc làm, phát triển Website: vieclamthanhhoa.vn. Tổ chức sàn giao dịch định kỳ, nâng tần suất lên 02 phiên/tháng, tiến tới tổ chức các phiên giao dịch việc làm hàng tuần để tăng cường cung cấp thông tin về thị trường lao động để người sử dụng lao động và người lao động gặp nhau, đồng thời người lao động tiếp cận với đào tạo nghề gắn với việc làm, làm tăng cơ hội và khả năng cho việc làm, học nghề của người lao động.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động: Tiếp tục điều tra, cập nhật biến động thông tin cung, cầu lao động làm cơ sở hoạch định chính sách việc làm và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động.
6. Phát triển chương trình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm
- Tổ chức thực hiện tốt Quyết định số: 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” và Quyết định số: 3906/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của UBND tỉnh về Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020”
- Thực hiện tốt công tác xã hội hóa đào tạo nghề, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia công tác đào tào tạo nghề, gắn đào tạo nghề với việc làm từng bước đào tạo nghề có địa chỉ việc làm. Nâng cao khả năng tự tạo việc làm tự tìm việc làm của người lao động; ưu tiên hỗ trợ dạy nghề cho lao động dân tộc thiểu số, lao động nông thôn, lao động thuộc hộ nghèo, lao động là người tàn tật.
- Phối hợp với Cục Quản lý lao động ngoài nước, Bộ Lao động - TB và Xã hội đưa Dự án xây dựng Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng lao động đi làm việc ở Trung Đông với quy mô đào tạo hàng năm là 15.000 học sinh sớm đi vào hoạt động; góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh tham gia đi làm việc ở nước ngoài, tăng dần tỷ trọng lao động đi xuất khẩu có tay nghề.
7. Nâng cao năng lực quản lý lao động việc làm và dạy nghề
Nâng cao bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ cấp huyện, cán bộ cấp xã phụ trách về lao động - việc làm và cán bộ TTGTVL. Tổ chức tốt các khóa tập huấn tập trung vào các chính sách về việc làm và dạy nghề, hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, xây dựng cơ sở dữ liệu thị trường lao động, các chính sách hướng dẫn triển khai thực hiện các hoạt động trong khuôn khổ chương trình đổi mới và phát triển dạy nghề, chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
V. CÁC GIẢI PHÁP
Để đạt được các mục tiêu của Chương trình, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp chủ yếu sau:
1. Đẩy mạnh công tác thông tin truyên truyền
Phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và người dân về công tác dạy nghề, giải quyết việc làm. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh hàng tuần, hàng tháng xây dựng chuyên mục về dạy nghề và việc làm. Thường xuyên thông tin về thị trường lao động trong và ngoài nước, tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận với những thông tin về việc làm, xuất khẩu lao động để lựa chọn cho mình một việc làm thích hợp. Nêu gương tiên tiến, điển hình về công tác dạy nghề, giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động, đồng thời nhân rộng điển hình những gương làm tốt, cách làm hay để nhân dân trong tỉnh học tập kinh nghiệm. Báo Thanh Hóa xây dựng chuyên trang về việc làm - dạy nghề, xuất khẩu lao động để tuyên truyền nhân rộng những phong trào giải quyết việc làm có hiệu quả.
2. Tiếp tục thực hiện cơ chế chính sách của Nhà nước, của tỉnh
Thực hiện tốt các chính sách việc làm hiện có, nhất là những chính sách tạo việc làm tại chỗ, lao động ở đô thị gắn với khu công nghiệp, dịch vụ, lao động nhàn rỗi ở nông thôn như kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình, HTX, doanh nghiệp nhỏ và vừa, làng nghề, các dự án chế biến nông, lâm, hải sản, tiểu thủ công nghiệp; du lịch và dịch vụ. Đồng thời xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách mới để giải quyết việc làm. Các hoạt động cụ thể của Chương trình:
a) Chương trình hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
- Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, trên cơ sở chỉ đạo các cấp thực hiện có hiệu quả Quyết định số: 2642/2009/QĐ-UBND ngày 10/8/2009 của Uỷ ban nhân tỉnh về chính sách khuyến khích, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và các huyện nghèo thực hiện tốt Kế hoạch số: 23/ UBND-KH ngày 10/6/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số: 71/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh XKLĐ góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động mạnh, có đơn hàng tốt về tuyển chọn lao động trên địa bàn tỉnh đảm bảo số lượng và chất lượng lao động, đáp ứng yêu cầu của nước tiếp nhận lao động. Đồng thời giải quyết dứt điểm những tồn tại, vướng mắc giữa người lao động với các doanh nghiệp làm công tác XKLĐ để người lao động yên tâm tham gia XKLĐ.
- Tuyên truyền, vận động người lao động tích cực tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng, góp phần nâng cao tay nghề, tác phong công nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động đồng thời tăng nhanh nguồn ngoại tệ về tỉnh để tái đầu tư phát triển sản xuất, tạo việc làm cho lao động xã hội.
b) Chương trình hỗ trợ vốn vay giải quyết việc làm: Tập trung vào các hoạt động chủ yếu:
- Trích ngân sách của Tỉnh để lập Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm theo Nghị định số: 39/2003/NĐ-CP ngày 18/4/2003 của Chính phủ và Thông tư số: 73/2008/TT-BTC ngày 01/08/2008 của Bộ Tài chính. Lập quỹ việc làm địa phương từ tỉnh xuống cơ sở.
- Phân vốn vay theo kế hoạch tạo việc làm từ Quỹ giải quyết việc làm; ưu tiên các huyện, thị xã, thành phố sử dụng hiệu quả cao trong hoạt động vay vốn, những vùng có diện tích đất nông nghiệp chuyển mục đích sử dụng để phục vụ an ninh, quốc phòng, xây dựng khu công nghiệp, ưu tiên cho các cơ sở sản xuất kinh doanh vay tạo nhiều việc làm cho người lao động.
- Cho vay ưu đãi đối với các nhóm lao động yếu thế, dân tộc thiểu số, lao động là phụ nữ và cho vay khởi sự doanh nghiệp đối với lao động là thanh niên.
- Xây dựng và thực hiện các mô hình tạo việc làm có hiệu quả từ nguồn vốn vay như: Các hợp tác xã sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất vật liệu xây dựng; khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống; lồng ghép các chương trình tổ, nhóm giúp nhau làm kinh tế của thanh niên, phụ nữ, nông dân, người khuyết tật…
c) Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động: Tập trung vào các hoạt động chủ yếu sau:
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, biên chế cán bộ, kinh phí hoạt động thường xuyên nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các TTGTVL hoạt động, đặc biệt là các cơ sở của TTGTVL thuộc Sở Lao động - TB&XH tại các huyện: Hà Trung, Nông Cống, Vĩnh Lộc, Ngọc Lặc, Thọ Xuân hoạt động hiệu quả.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ giới thiệu việc làm theo quy định của Nghị định số: 71/2008/NĐ-CP ngày 05/6/2008 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 19/2005/NĐ-CP ngày 28/02/2005 của Chính Phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm, để tạo thêm nhiều cơ hội cho người lao động, người sử dụng lao động và cơ sở dạy nghề gặp nhau, lựa chọn.
- Hướng dẫn cho người thất nghiệp, người thiếu việc làm đăng ký tìm việc làm và học nghề tại các TTGTVL của tỉnh; đồng thời cung cấp các thông tin miễn phí cho những người đã đăng ký nội dung gồm: Tư vấn lựa chọn việc làm, nơi làm việc; chọn nghề học, hình thức, nơi học nghề, lập dự án tạo việc làm hoặc dự án tạo thêm việc làm, tư vấn pháp luật liên quan đến việc làm…
- Tăng cường công tác chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt việc thu thập, xử lý, cập nhật thông tin cung - cầu lao động theo Thông tư số: 25/2009/TT-LĐTBXH ngày 14/7/2009 của Bộ Lao động - TB và Xã hội. Đối với các thôn, bản, phố phải thực hiện việc thu thập, cập nhật thông tin về thực trạng lao động việc làm, thất nghiệp và biến động lao động qua từng thời kỳ để góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu cung lao động; đối với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn phải thực hiện nghiêm túc việc cung cấp thông tin, thực trạng sử dụng lao động, nhu cầu tuyển dụng lao động, tình hình thực hiện chính sách đối với người lao động nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu cầu lao động.
d) Chương trình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm
* Chương trình đổi mới và phát triển dạy nghề: Tập trung vào các hoạt động chủ yếu sau:
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề;
- Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề;
- Phát triển chương trình và giáo trình dạy nghề;
- Kiểm định chất lượng dạy nghề;
- Đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề;
- Tổ chức đào tạo nghề phù hợp, gắn dạy nghề với việc làm, đào tạo có địa chỉ, tạo điều kiện cho người lao động học nghề có việc làm phù hợp.
* Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Tập trung vào các hoạt động chủ yếu sau:
- Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn;
- Điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu đào tạo nghề;
- Thí điểm các mô hình đào tạo nghề;
- Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề;
- Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu và xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề;
- Phát triển giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề;
- Hỗ trợ lao động nông thôn học nghề: Chi phí dạy nghề, tiền ăn, chi phí đi lại.
* Tập trung vào một số dự án dạy nghề khác như:
- Dự án dạy nghề giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất nông nghiệp do chuyển mục đích sử dụng;
- Dự án đào tạo và cung ứng lao động cho Khu kinh tế Nghi Sơn;
- Dự án dạy nghề tạo việc làm cho người khuyết tật, trẻ em lang thang.
3. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước và hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm
- Tăng cường quản lý Nhà nước về lao động việc làm ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở, thường xuyên nắm bắt thực tiễn để bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ chế, chính sách, điều chỉnh các biện pháp thực hiện Chương trình giải quyết việc làm phù hợp với từng năm.
- Hàng năm, tiến hành tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, hoạt động thuộc Chương trình giải quyết việc làm giai đoạn 2011 - 2015 và đề xuất phương hướng thực hiện trong thời gian tới.
- Tăng cường hoạt động, nêu cao vai trò của tổ chức công đoàn cơ sở và công đoàn các cấp, vai trò quản lý nhà nước cấp huyện (Phòng Lao động - TB và Xã hội, Ban quản lý khu kinh tế Nghi Sơn). Các cơ quan chức năng cấp huyện tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp; phát hiện kịp thời, giải quyết nhanh gọn những hiện tượng tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động, hạn chế đến mức thấp nhất cuộc tranh chấp lao động và đình công xảy ra nhằm ổn định sản xuất kinh doanh, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa tích cực tại doanh nghiệp đảm bảo việc làm và an sinh xã hội.
4. Huy động nguồn lực phục vụ cho Chương trình
Tổng nguồn vốn cần huy động để thực hiện Chương trình: 32.779.745 triệu đồng. Trong đó:
- Ngân sách TW: 144.365 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 142.925 triệu đồng.
- Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm chuyển từ giai đoạn 2006 - 2010 sang: 92.455 triệu đồng.
- Vốn huy động từ các nguồn khác (các DN, nhân dân đóng góp): 32.400.000 triệu đồng.
Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo nghề được tính riêng theo Quyết định số: 3906/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của UBND tỉnh về Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020”
(Có Phụ lục V kèm theo)
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. KIỆN TOÀN BAN CHỈ ĐẠO GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CÁC CẤP VÀ CƠ QUAN GIÚP VIỆC
1. Ban chỉ đạo giải quyết việc làm tỉnh: Gồm các Sở, ngành chức năng, với thành phần như sau:
- Trưởng ban: Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó ban: Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Các thành viên: Gồm lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống Kê, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh và một số Sở, ban ngành liên quan.
- Cơ quan thường trực: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Ban chỉ đạo giải quyết việc làm cấp huyện: Ban chỉ đạo được thành lập theo quyết định của Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố với thành phần sau:
- Trưởng ban: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố;
- Phó ban: Trưởng phòng Lao động - TB và Xã hội;
- Các thành viên: Gồm lãnh đạo các đoàn thể chính trị - xã hội, Phòng Kế hoạch - Tài chính, Phòng Thống kê; Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện, thị xã, thành phố.
3. Ban giải quyết việc làm cấp xã: Ban chỉ đạo được thành lập theo quyết định của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn với thành phần sau:
- Trưởng ban: Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn;
- Các thành viên: Gồm lãnh đạo các tổ chức hội, đoàn thể chính trị - xã hội, cán bộ làm công tác Thống kê - dân số, Lao động - TB và Xã hội, Kế hoạch - tài chính.
II. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH; UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Là cơ quan thường trực, chủ trì và phối hợp với các ngành chức năng xây dựng cụ thể hoá các nội dung chương trình, hoạt động giải quyết việc làm, lập kế hoạch hàng năm và 5 năm trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện;
- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh) quản lý, sử dụng và điều hành nguồn vốn vay Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm có hiệu quả;
- Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Chương trình giải quyết việc làm phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện; định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Có trách nhiệm hướng dẫn xây dựng các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội gắn với chỉ tiêu tạo việc làm mới; cân đối và bố trí kế hoạch hàng năm để thực hiện Chương trình giải quyết việc làm trên cơ sở thống nhất với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đề xuất kế hoạch bố trí nguồn vốn bổ sung cho Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm tỉnh hàng năm.
- Phối hợp với ngành Lao động – Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan hướng dẫn cơ chế đầu tư đối với các dự án trong Chương trình giải quyết việc làm; đề xuất các chính sách, giải pháp, cũng như việc tổ chức lồng ghép các chương trình, dự án, đề án có liên quan đến lĩnh vực việc làm, dạy nghề.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với sở Kế hoạch - Đầu tư bố trí và bảo đảm ngân sách cấp hàng năm cho Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm trình HĐND tỉnh quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các dự án của Chương trình; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về tài chính thực hiện Chương trình.
4. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội, Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá
Chịu trách nhiệm tham gia theo thẩm quyền thực hiện chính sách hướng dẫn và cho người lao động vay vốn để sản xuất và đi xuất khẩu lao động theo quy định của nhà nước.
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội có trách nhiệm quản lý nguồn vốn; tổ chức, hướng dẫn người vay vốn tiến hành xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn đồng thời phối hợp với Ngành Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định dự án vay vốn từ Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm; tiến hành giải ngân vốn vay và thu hồi nợ kịp thời.
5. Cục Thống kê Thanh Hoá
Chịu trách nhiệm điều tra lao động - việc làm hàng năm, xác định biến động dân số, lực lượng lao động.
6. Các Sở: Công thương, Nông nghiệp và PTNT, Xây dựng, Giao thông, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Giáo dục và đào tạo, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội
Căn cứ vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội thuộc chuyên ngành để xây dựng các đề án, dự án thuộc lĩnh vực được gắn với chỉ tiêu tạo việc làm mới, thu hút lao động.
7. Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện Chương trình giải quyết việc làm của địa phương trên cơ sở chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Chương trình giải quyết việc làm tỉnh Thanh Hoá đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
- Hàng năm tổ chức triển khai điều tra, cập nhật cơ sở dữ liệu thị trường lao động, tình hình sử dụng và nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp, nhu cầu học nghề của lao động nông thôn trên địa bàn và tổng hợp báo cáo về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
8. Các cơ quan thông tin đại chúng (Đài phát thanh và truyền hình, báo, đài…)
Thường xuyên tập trung tuyên truyền, hướng dẫn các hoạt động chương trình giải quyết việc làm của tỉnh, địa phương và cơ sở. Đặc biệt là tổ chức tuyên truyền kịp thời các điển hình tốt, mô hình mới, các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích đóng góp cho chương trình giải quyết việc làm.
9. Đề nghị Thường trực UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh
Phối hợp với các cấp, các ngành và huyện tích cực tuyên truyền vận động hội viên và toàn dân hưởng ứng, tham gia chương trình giải quyết việc làm của tỉnh; chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên chỉ đạo các cấp hội cơ sở tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên và toàn dân hưởng ứng, tham gia đóng góp cho chương trình giải quyết việc làm; động viên, khích lệ người dân tự giải quyết việc làm.
10. Chế độ thông tin báo cáo
Trên cơ sở nhiệm vụ, các ban ngành đoàn thể và các địa phương có kế hoạch tổ chức triển khai Chương trình việc làm giai đoạn 2011 - 2015 trong kế hoạch công tác hàng năm, 5 năm. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình thực hiện cho Ban chỉ đạo giải quyết việc làm cấp tỉnh (qua Sở Lao động - TB&XH) để tổng hợp./.
- 1Quyết định 33/2007/QĐ-UBND ban hành Chương trình giải quyết việc làm giai đoạn 2006-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 2Quyết định 3510/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Chương trình giải quyết việc làm thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 3947/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình mục tiêu giải quyết việc làm tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Nghị quyết 11/2008/NQ-HĐND về bổ sung biện pháp tiếp tục thực hiện Chương trình phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm, chăm sóc sức khỏe nhân dân và Kế hoạch phát triển mạng lưới trường lớp giai đoạn 2006-2010 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 5Nghị quyết 38/2012/NQ-HĐND về Chương trình giải quyết việc làm tỉnh Sơn La năm 2013
- 6Nghị quyết 348/2010/NQ-HĐND về Chương trình giải quyết việc làm tỉnh Sơn La năm 2011
- 7Quyết định 1248/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2013 - 2020
- 8Nghị quyết 20/2013/NQ-HĐND về chương trình giải quyết việc làm tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013 - 2015
- 1Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 2Bộ Luật lao động sửa đổi 2006
- 3Bộ luật lao động sửa đổi 2007
- 4Bộ luật Lao động 1994
- 5Bộ Luật Lao động sửa đổi 2002
- 6Nghị định 39/2003/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Quyết định 33/2007/QĐ-UBND ban hành Chương trình giải quyết việc làm giai đoạn 2006-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 9Nghị định 71/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2005/NĐ-CP quy định điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm
- 10Thông tư 73/2008/TT-BTC hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý quốc gia về việc làm do Bộ Tài chính ban hành
- 11Thông tư 25/2009/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thu thập và xử lý thông tin cung, cầu lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 12Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 3510/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Chương trình giải quyết việc làm thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 14Quyết định 3947/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình mục tiêu giải quyết việc làm tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 15Nghị quyết 11/2008/NQ-HĐND về bổ sung biện pháp tiếp tục thực hiện Chương trình phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm, chăm sóc sức khỏe nhân dân và Kế hoạch phát triển mạng lưới trường lớp giai đoạn 2006-2010 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 16Quyết định 2642/2009/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 17Quyết định 3906/QĐ-UBND năm 2010 về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
- 18Nghị quyết 38/2012/NQ-HĐND về Chương trình giải quyết việc làm tỉnh Sơn La năm 2013
- 19Nghị quyết 348/2010/NQ-HĐND về Chương trình giải quyết việc làm tỉnh Sơn La năm 2011
- 20Quyết định 1248/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2013 - 2020
- 21Nghị quyết 20/2013/NQ-HĐND về chương trình giải quyết việc làm tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013 - 2015
Quyết định 2600/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình giải quyết việc làm tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 - 2015
- Số hiệu: 2600/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/08/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Vương Văn Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/08/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực