ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2018/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 06 tháng 7 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỔ BIẾN THÔNG TIN THỐNG KÊ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh tại Tờ trình số 161/TTr-CTK ngày 26 tháng 6 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phổ biến thông tin thống kê Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
PHỔ BIẾN THÔNG TIN THỐNG KÊ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2018/QĐ-UBND ngày 06/7/2018 của UBND tỉnh Hà Tĩnh).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế phổ biến thông tin thống kê quy định đối tượng áp dụng, nguyên tắc, nội dung, phương thức, thời gian và trách nhiệm phổ biến thông tin thống kê Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị, người làm công tác thống kê trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, bao gồm:
a) Cục Thống kê tỉnh; Chi cục Thống kê các huyện, thành phố, thị xã;
b) Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã;
c) Người làm công tác thống kê tại Điểm a, b, Khoản 1 Điều này; Công chức thống kê cấp xã; người làm công tác thống kê các doanh nghiệp và người được cơ quan thống kê trưng tập làm điều tra viên thống kê.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê trên địa bàn tỉnh (gọi chung là đối tượng sử dụng thông tin thống kê).
Điều 3. Nguyên tắc phổ biến
1. Việc phổ biến thông tin thống kê Nhà nước phải tiến hành có tổ chức, theo quy định của Luật Thống kê, chính sách phổ biến thông tin thống kê Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
2. Có sự phân công, phân cấp, rõ ràng; xác định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện các hoạt động phổ biến thông tin thống kê.
3. Thông tin thống kê trên địa bàn tỉnh thu thập, tổng hợp bảo đảm được phổ biến kịp thời, đầy đủ, khách quan, minh bạch và phù hợp với nhu cầu sử dụng thông tin thống kê của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.
4. Bảo đảm việc tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin thống kê Nhà nước đã phổ biến được dễ dàng, thuận tiện, bình đẳng và hiệu quả. Bảo đảm tính khả thi, phù hợp với khả năng hiện có về nguồn thông tin thống kê và các nguồn lực khác.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Loại thông tin thống kê được phổ biến
1. Loại thông tin thống kê do Cục Thống kê phổ biến
a) Thông tin thống kê quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và các hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế - xã hội khác thuộc trách nhiệm phổ biến;
b) Thông tin thống kê thuộc Báo cáo thống kê ước tính phản ánh tình hình kinh tế - xã hội tháng, quý, năm (gọi tắt là Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội);
c) Thông tin thống kê thuộc Báo cáo thống kê chính thức hàng năm;
d) Thông tin thống kê thuộc Niên giám thống kê biên soạn hàng năm;
đ) Thông tin thống kê đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Chương trình mục tiêu quốc gia và những thông tin thống kê đánh giá tác động, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội khác;
e) Thông tin thống kê của các cuộc điều tra được UBND tỉnh giao chủ trì;
g) Thông tin thống kê chuyên đề, đột xuất và thông tin thống kê kinh tế - xã hội khác thuộc chức năng, nhiệm vụ thu thập, tổng hợp và phổ biến; Kết quả một số cuộc điều tra, tổng điều tra thống kê theo quy định.
2. Loại thông tin thống kê do sở, ban, ngành phổ biến
a) Kết quả các cuộc điều tra do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và ủy quyền sở, ban, ngành tiến hành công bố và phổ biến (Kể cả thông tin các cuộc điều tra do đơn vị trực thuộc sở, ngành được Chủ tịch UBND tỉnh giao thực hiện);
b) Các thông tin thuộc sở, ban, ngành quản lý gồm: Báo cáo tháng, quý, năm, kế hoạch, quy hoạch, báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất, thông tin số liệu khác do sở, ban, ngành thực hiện hoặc được UBND tỉnh ủy quyền (trừ các thông tin thuộc hệ thống chỉ tiêu cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã khi chưa được Cục Thống kê công bố).
3. Loại thông tin thống kê do UBND các huyện, thành phố, thị xã phổ biến
a) Kết quả các cuộc điều tra do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và ủy quyền UBND các huyện, thành phố tiến hành công bố và phổ biến;
b) Các thông tin thuộc UBND các huyện, thành phố quản lý gồm: Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng, quý, năm, kế hoạch, quy hoạch, báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất, thông tin số liệu khác do UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện hoặc được UBND tỉnh ủy quyền (trừ các thông tin thuộc hệ thống chỉ tiêu cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã khi chưa được Cục Thống kê công bố).
Điều 5. Những thông tin thống kê không được phổ biến
1. Thông tin thống kê thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
2. Thông tin thống kê gắn với tên, địa chỉ cụ thể của tổ chức, cá nhân chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý cho phổ biến.
3. Thông tin thống kê không bảo đảm chất lượng quy định và những thông tin thống kê đã bị làm sai lệch.
4. Thông tin thống kê phục vụ lợi ích riêng của các tổ chức, cá nhân gây phương hại tới lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng hoặc lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác.
Điều 6. Phương thức phổ biến
1. Phổ biến thông tin thống kê dưới dạng ấn phẩm in trên giấy hoặc bằng các vật mang tin điện tử gồm: Đĩa DVD, CD-ROM và các vật mang tin điện tử khác.
2. Phổ biến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; các trang/cổng thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị đối với các loại thông tin thống kê gồm: Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng, quý, năm.
3. Thông qua họp báo, tổ chức hội nghị.
Điều 7. Xây dựng và công bố công khai Lịch phổ biến thông tin thống kê
1. Lịch phổ biến thông tin thống kê nhà nước quy định: Tên loại thông tin, thời gian phổ biến, mức độ hoàn thành (ước tính, sơ bộ, chính thức), hình thức phổ biến, đơn vị chịu trách nhiệm phổ biến. Việc xây dựng và công bố công khai Lịch phổ biến thông tin thống kê được dùng làm căn cứ để tiến hành hoạt động phổ biến thông tin thống kê và giúp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê biết trước để chủ động tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin.
2. Các cơ quan, tổ chức phổ biến thông tin thống kê được quy định tại Điều 4 Quy chế này có trách nhiệm xây dựng và công bố công khai lịch phổ biến thông tin thống kê nhà nước cho năm sau trước ngày 15 tháng 12 của năm trước trên trang thông tin điện tử của cơ quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của Cục Thống kê
1. Cung cấp thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
2. Công bố công khai Lịch phổ biến thông tin thống kê theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
3. Theo dõi hướng dẫn các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã cung cấp thông tin thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
4. Cung cấp thường xuyên thông tin thống kê cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng do Cục Thống kê tỉnh hướng dẫn hàng năm và theo từng loại thông tin, sản phẩm thông tin thống kê phổ biến trong năm, bao gồm các cơ quan, tổ chức, cá nhân sau:
a) Cơ quan, lãnh đạo Đảng, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể và các cơ quan, tổ chức, cá nhân do Cục Thống kê quy định;
b) Lãnh đạo chủ chốt các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã
1. Cung cấp thông tin thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã gửi về cơ quan thống kê theo quy định để Cục Thống kê biên soạn, công bố, phổ biến.
2. Sở, ban, ngành: Chịu trách nhiệm phổ biến thông tin do đơn vị phổ biến tại Khoản 2 Điều 4 Quy chế này.
3. UBND huyện, thành phố, thị xã: Chịu trách nhiệm phổ biến thông tin do đơn vị phổ biến tại Khoản 3 Điều 4 Quy chế này.
Điều 10. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê trên địa bàn tỉnh
1. Quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê
a) Tiếp cận, khai thác và sử dụng đối với thông tin thống kê Nhà nước do các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh phổ biến;
b) Yêu cầu các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh công khai Danh mục sản phẩm và Lịch phổ biến thông tin thống kê đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; minh bạch về nguồn thông tin, khái niệm, phạm vi thu thập, phương pháp tính toán, mức độ hoàn chỉnh của thông tin (ước tính, sơ bộ, chính thức), các điều chỉnh bổ sung và các vấn đề khác liên quan đến thông tin thống kê phổ biến;
c) Có quyền khiếu nại khi cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh không thực hiện trách nhiệm đối với những quy định tại Điều 7 Quy chế này.
2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê
a) Phản ánh nhu cầu về thông tin thống kê với các cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ phổ biến thông tin thống kê trên địa bàn tỉnh; đồng thời chủ động đề xuất giải pháp và phối hợp tổ chức thực hiện;
b) Bảo vệ tính trung thực, khách quan và tính pháp lý của thông tin thống kê đã được các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh phổ biến. Khi trích dẫn và sử dụng phải ghi rõ nguồn gốc của thông tin. Không được sử dụng các thông tin thống kê do đơn vị phổ biến vào những việc gây phương hại tới lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng hoặc lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
c) Cập nhật kiến thức thống kê và kỹ năng tìm kiếm, khai thác thông tin thống kê để chủ động trong việc tiếp cận thông tin và nâng cao hiệu quả sử dụng thông tin thống kê do các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh phổ biến.
3. Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu đột xuất cần được cung cấp một số thông tin thống kê trước thời hạn phổ biến theo quy định trong Lịch phổ biến thông tin của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh phải cam kết thực hiện các quy định sau đây:
a) Đề xuất trước nhu cầu để cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh có chức năng, nhiệm vụ phổ biến những thông tin thống kê này xem xét, bố trí kế hoạch đáp ứng;
b) Khi được cung cấp trước những thông tin thống kê đó chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, triển khai công việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân; không được phổ biến cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; không được sửa chữa, thay đổi thông tin được cung cấp;
c) Trong trường hợp công bố, phổ biến các tài liệu có sử dụng thông tin thống kê được cung cấp trước, nếu tiến hành trước Lịch phổ biến những thông tin thống kê đó thì phải trao đổi lại với cơ quan, đơn vị đã cung cấp để phối hợp rà soát và cập nhật thông tin thống kê mới; nếu tiến hành sau thì sử dụng thông tin thống kê được phổ biến theo Lịch phổ biến thay thế thông tin thống kê đã được cung cấp trước nhằm đảm bảo tính thống nhất và tính pháp lý của thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phổ biến, quán triệt và tổ chức thực hiện Quy chế này trong các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; đồng thời phổ biến tới các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan để phối hợp thực hiện.
2. Cục Thống kê tỉnh là cơ quan thường trực, giúp UBND tỉnh thống nhất chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ, xây dựng văn bản hướng dẫn kế hoạch triển khai, đôn đốc, kiểm tra giám sát việc thực hiện công tác phổ biến thông tin trên địa bàn tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh những vấn đề bất cập cần tiếp tục bổ sung, điều chỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Cục Thống kê tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 63/2017/QĐ-UBND về Quy chế phổ biến thông tin thống kê nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về Quy chế phổ biến thông tin thống kê nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 3Quyết định 145/QĐ-UBND năm 2018 về quy chế phổ biến thông tin thống kê nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 4Quyết định 1649/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp và chia sẻ thông tin thống kê do tỉnh Phú Yên ban hành
- 5Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 501/QĐ-TTg về Đề án ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong Hệ thống thống kê nhà nước giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6Quyết định 08/2019/QĐ-UBND về Quy chế phổ biến thông tin thống kê nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 7Quyết định 35/2019/QĐ-UBND về Quy chế phổ biến thông tin thống kê Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 8Quyết định 24/2023/QĐ-UBND về Quy chế phổ biến thông tin thống kê Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Luật thống kê 2015
- 4Nghị định 94/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thống kê
- 5Quyết định 63/2017/QĐ-UBND về Quy chế phổ biến thông tin thống kê nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 6Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về Quy chế phổ biến thông tin thống kê nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 7Quyết định 145/QĐ-UBND năm 2018 về quy chế phổ biến thông tin thống kê nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 8Quyết định 1649/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp và chia sẻ thông tin thống kê do tỉnh Phú Yên ban hành
- 9Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 501/QĐ-TTg về Đề án ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong Hệ thống thống kê nhà nước giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 10Quyết định 08/2019/QĐ-UBND về Quy chế phổ biến thông tin thống kê nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 11Quyết định 35/2019/QĐ-UBND về Quy chế phổ biến thông tin thống kê Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 12Quyết định 24/2023/QĐ-UBND về Quy chế phổ biến thông tin thống kê Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Quyết định 26/2018/QĐ-UBND về Quy chế phổ biến thông tin thống kê Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- Số hiệu: 26/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/07/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Đặng Quốc Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực