Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/2015/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 31 tháng 12 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XÁC MINH, XÁC ĐỊNH, BẢO VỆ VÀ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BỊ MUA BÁN TRỞ VỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004; Luật phòng, chống mua bán người năm 2011;

Căn cứ Nghị định số 62/2012/NĐ-CP ngày 13/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ Quy định căn cứ xác định nạn nhân bị mua bán và bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của họ; Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 04/7/2013 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện một số quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 134/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 25/9/2013 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân quy định tại Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 35/2013/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG ngày 10/02/2014 của liên Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Ngoại giao hướng dẫn trình tự, thủ tục và quan hệ phối hợp trong việc xác minh, xác định, tiếp nhận và trao trả nạn nhân bị mua bán;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 186/TTr-LĐTBXH ngày 30/12/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về trên địa bàn tỉnh Yên Bái”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Sở Lao động -Thương binh và Xã hội;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra văn bản);
- Chánh VP, Phó CVP UBND tỉnh (NC, TH);
- Lưu: VT, NC, VX.

TM ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Thị Thanh Trà

 

QUY CHẾ

TIẾP NHẬN, XÁC MINH, XÁC ĐỊNH, BẢO VỆ VÀ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BỊ MUA BÁN TRỞ VỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy chế này quy định về nguyên tắc, hình thức, nội dung phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý và thực hiện việc tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý và thực hiện việc tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về theo quy định của pháp luật.

b) Nạn nhân bị mua bán và người thân thích của họ.

c) Người trong thời gian chờ xác minh nạn nhân.

d) Người chưa thành niên đi cùng nạn nhân.

đ) Người nước ngoài bị mua bán trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống mua bán người.

2. Bảo đảm thống nhất công tác quản lý nhà nước về tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về.

3. Hoạt động phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.

4. Bảo đảm kịp thời, chính xác, an toàn; bảo hộ tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm của nạn nhân; không kỳ thị, không phân biệt đối xử và tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của nạn nhân trong quá trình tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân.

5. Bảo đảm bí mật thông tin về nạn nhân, người thân thích của họ theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Hình thức phối hợp

Tùy theo tính chất, nội dung công việc cần phối hợp với các cơ quan liên quan, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một trong các hình thức phối hợp sau đây:

1. Gửi hồ sơ đề nghị cơ quan phối hợp tham gia ý kiến. Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu trả lời bằng văn bản theo thời gian đề nghị của cơ quan chủ trì. Quá thời hạn nêu trong công văn đề nghị mà các cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời thì xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung được hỏi ý kiến.

2. Tổ chức họp liên ngành định kỳ hoặc đột xuất. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan khi nhận được thông tin mời họp của cơ quan, đơn vị chủ trì phải cử cán bộ đúng thành phần dự họp.

3. Cử cán bộ chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan mình phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan giải quyết công việc.

4. Ký kết chương trình, kế hoạch phối hợp liên ngành hàng năm hoặc theo giai đoạn để giải quyết các công việc liên quan.

Điều 4. Nội dung phối hợp

1. Xây dựng cơ chế chính sách có liên quan đến việc tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân (văn bản quy phạm pháp luật, chương trình dự án, kế hoạch...).

2. Tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ, chuyển tuyến, hỗ trợ nạn nhân.

3. Quản lý địa bàn, rà soát, thống kê về nạn nhân bị mua bán trở về; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về công tác tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân.

Điều 5. Kinh phí bảo đảm

Kinh phí phục vụ việc phối hợp tiếp nhận, xác minh, xác định và hỗ trợ nạn nhân được bảo đảm từ các nguồn sau:

1. Do ngân sách nhà nước bảo đảm trong dự toán chi thường xuyên hàng năm được giao của các cơ quan, đơn vị theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, đóng góp. Việc sử dụng nguồn kinh phí do các tổ chức nước ngoài tài trợ được thực hiện theo thỏa thuận giữa cơ quan, tổ chức được giao chủ trì tiếp nhận tài trợ với tổ chức nước ngoài đó.

3. Các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Chương II

QUY TRÌNH PHỐI HỢP

Mục 1. PHỐI HỢP TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XÁC MINH, XÁC ĐỊNH, BẢO VỆ, HỖ TRỢ BAN ĐẦU VÀ CHUYỂN TUYẾN NẠN NHÂN

Điều 6. Tiếp nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ ban đầu và chuyển tuyến nạn nhân là công dân Việt Nam bị mua bán trong nước tự đến trình báo.

Quy trình phối hợp trong việc tiếp nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân bị mua bán trong nước tự đến trình báo được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG ngày 10/02/2014 của liên Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Ngoại giao hướng dẫn trình tự, thủ tục và quan hệ phối hợp trong việc xác minh, xác định, tiếp nhận và trao trả nạn nhân bị mua bán (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch 01), cụ thể như sau:

1. Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã khi tiếp nhận nạn nhân, người đại diện hợp pháp của nạn nhân khai báo về việc bị mua bán, có trách nhiệm hướng dẫn người đó kê khai vào Tờ khai dùng cho nạn nhân bị mua bán trong nước (mẫu Tờ khai dùng cho nạn nhân bị mua bán trong nước tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 01), trường hợp người khai báo là trẻ em hoặc người không có khả năng tự kê khai thì cán bộ tiếp nhận ghi lại theo lời khai của người đó, thực hiện việc hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho người khai là nạn nhân trong trường hợp cần thiết; thông báo cho phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện để thực hiện các thủ tục quy định tại khoản 2 Điều này

2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện) trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ khi nhận được thông báo của Uỷ ban nhân dân hoặc Công an cấp xã về nạn nhân, có trách nhiệm thực hiện các việc sau:

a) Trường hợp có giấy tờ, tài liệu chứng nhận nạn nhân thì bố trí cho họ trở về nơi cư trú hoặc vào Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội tỉnh Yên Bái theo quy định.

b) Trường hợp chưa có giấy tờ, tài liệu chứng nhận nạn nhân thì gửi văn bản đề nghị Công an huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là Công an cấp huyện) nơi nạn nhân cư trú hoặc nơi nạn nhân khai xảy ra vụ việc bị mua bán để xác minh. Trong thời gian chờ xác minh, người khai là nạn nhân được hỗ trợ nhu cầu thiết yếu theo quy định của pháp luật. Sau khi có văn bản trả lời của Công an cấp huyện xác định là nạn nhân thì thực hiện việc hỗ trợ nạn nhân như đối với trường hợp đủ căn cứ xác định nạn nhân nêu tại Điểm a khoản này.

3. Công an cấp huyện nơi người khai là nạn nhân cư trú hoặc nơi họ khai xảy ra vụ việc bị mua bán có trách nhiệm thực hiện những việc sau:

a) Xác minh, xác định nạn nhân và trả lời kết quả trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu xác minh của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện (quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này);

b) Trường hợp xác minh thấy đủ căn cứ xác định là nạn nhân thì cấp Giấy xác nhận nạn nhân bị mua bán (mẫu Giấy xác nhận nạn nhân bị mua bán tại Phụ lục 7 Thông tư liên tịch số 01), gửi kết quả xác minh và Giấy xác nhận này về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để giải quyết việc hỗ trợ cho nạn nhân theo quy định;

c) Đối với các vụ việc phức tạp hoặc việc xác minh liên quan đến nhiều địa phương thì Công an cấp huyện báo cáo Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội) để chỉ đạo việc xác minh; trong trường hợp này thời hạn xác minh trả lời kết quả không được quá 60 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Công an cấp huyện. Sau khi xác minh, nếu đủ căn cứ xác định nạn nhân thì cơ quan xác minh trả lời và cấp Giấy xác nhận nạn nhân bị mua bán và thông báo cho Công an cấp huyện để thực hiện tiếp các việc quy định tại Điểm b khoản này.

Điều 7. Tiếp nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ ban đầu và chuyển tuyến nạn nhân là công dân Việt Nam bị mua bán trong nước được giải cứu.

Quy trình phối hợp trong việc tiếp nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ ban đầu và chuyển tuyến cho nạn nhân bị mua bán trong nước được giải cứu thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 01, cụ thể như sau:

1. Cơ quan giải cứu (Công an) thực hiện các việc sau:

a) Trường hợp người được giải cứu có đủ căn cứ để xác định nạn nhân thì thực hiện việc hỗ trợ các nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân; cấp Giấy xác nhận nạn nhân bị mua bán; bàn giao nạn nhân cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi giải cứu để thực hiện các thủ tục theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

b) Trường hợp chưa đủ căn cứ xác định là nạn nhân thì sau khi thực hiện việc hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, cơ quan giải cứu bàn giao người được giải cứu cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội của địa phương đó để đưa vào Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội tỉnh.

2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi giải cứu thực hiện các việc sau:

a) Trường hợp người được giải cứu đã được cấp Giấy xác nhận nạn nhân bị mua bán thì thực hiện việc hỗ trợ theo quy định của pháp luật.

b) Trường hợp chưa đủ căn cứ xác định là nạn nhân thì gửi văn bản đề nghị Công an cấp huyện nơi người được giải cứu xác minh, xác định nạn nhân; khi có kết quả xác minh thì giải quyết các thủ tục như đối với trường hợp nạn nhân bị mua bán trong nước theo quy định tại Khoản 2, Điều 6 Quy chế này.

3. Công an cấp huyện nơi người được giải cứu thực hiện việc xác minh, xác định nạn nhân và trả lời kết quả cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Quy chế này.

Trường hợp Công an cấp huyện xác định không phải là nạn nhân, Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Giám đốc Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội tỉnh hỗ trợ nạn nhân làm các thủ tục đưa người được giải cứu ra khỏi Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Tiếp nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ ban đầu và chuyển tuyến nạn nhân là công dân Việt Nam từ nước ngoài tự trở về

Nạn nhân từ nước ngoài tự trở về, đến trình báo tại cơ quan Công an hoặc chính quyền địa phương thì việc tiếp nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ nạn nhân được thực hiện như trường hợp nạn nhân bị mua bán trong nước theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.

Điều 9. Tiếp nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ ban đầu và chuyển tuyến nạn nhân bị mua bán ra nước ngoài đang ở nước ngoài

Việc tiếp nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ ban đầu và chuyển tuyến nạn nhân là công dân của tỉnh Yên Bái bị mua bán ra nước ngoài đang ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 4, Thông tư số 01.

Điều 10. Tiếp nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ ban đầu và trao trả nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán trên địa bàn tỉnh.

Quy trình phối hợp trong việc tiếp nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ ban đầu và trao nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư liên tịch số 01. Cụ thể như sau:

1. Trường hợp nạn nhân chưa được giải cứu:

Khi nhận được thông tin, tài liệu về nạn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan, tổ chức trong nước trao đổi hoặc do người biết việc đến trình báo, cơ quan tiếp nhận thông tin có trách nhiệm báo ngay cho Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội Công an tỉnh nơi nạn nhân bị giữ để xác minh, điều tra, giải cứu.

2. Trường hợp nạn nhân đã được giải cứu hoặc khai là nạn nhân tự trình báo:

a) Cơ quan Công an nơi giải cứu nạn nhân hoặc cơ quan Công an (cấp xã, huyện, tỉnh) nơi tiếp nhận người khai là nạn nhân thực hiện việc hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân nếu thấy cần thiết và chuyển ngay người đó đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi nạn nhân được giải cứu hoặc nơi gần nhất nạn nhân khai báo về việc bị mua bán. Trường hợp người được giải cứu có đủ căn cứ xác định nạn nhân thì cơ quan giải cứu cấp Giấy xác nhận nạn nhân bị mua bán trước khi chuyển giao.

b) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, sau khi tiếp nhận nạn nhân, thực hiện ngay các việc sau:

- Đưa nạn nhân vào Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội tỉnh và báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh để chỉ đạo việc hỗ trợ nạn nhân trong thời gian chờ xác minh;

- Thông báo cho Sở Ngoại vụ biết để thực hiện công tác đối ngoại theo quy định;

- Thông báo cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh biết để thực hiện các công việc nêu tại Điểm c Khoản này.

c) Trong thời hạn không quá 03 ngày, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh khi nhận được thông tin về nạn nhân, có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại vụ khẩn trương tiếp xúc với nạn nhân và phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện tiếp các thủ tục để trao trả nạn nhân theo quy định.

Mục 2. QUY TRÌNH PHỐI HỢP TRONG VIỆC HỖ TRỢ HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG CHO NẠN NHÂN

Điều 11. Chuyển tuyến nạn nhân tới các dịch vụ hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng

1. Trong quá trình hỗ trợ nạn nhân, căn cứ vào khả năng cung cấp dịch vụ, nguyện vọng của nạn nhân, người được giao trách nhiệm trực tiếp thực hiện việc hỗ trợ nạn nhân của các cơ quan liên quan hoặc người phụ trách bộ phận hỗ trợ nạn nhân của Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội tỉnh đề xuất với Thủ trưởng đơn vị chuyển gửi nạn nhân tới đơn vị cung cấp dịch vụ khác phù hợp;

2. Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện việc hỗ trợ nạn nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái phải tổ chức tiếp nhận nạn nhân khi được chuyển đến và thực hiện việc hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật.

Mục 3. QUY TRÌNH PHỐI HỢP TRONG VIỆC THỐNG KÊ, BÁO CÁO, TRAO ĐỔI THÔNG TIN VỀ TÌNH HÌNH TIẾP NHẬN, XÁC MINH, XÁC ĐỊNH, BẢO VỆ VÀ HỖ TRỢ NẠN NHÂN

Điều 12. Quản lý địa bàn, rà soát, thống kê về nạn nhân bị mua bán trở về

1. Công an cấp xã thực hiện việc quản lý địa bàn, rà soát, lập danh sách những trường hợp có dấu hiệu bị mua bán và nạn nhân bị mua bán trở về địa phương; cập nhật danh sách theo định kỳ 6 tháng gửi Công an cấp huyện tổng hợp.

2. Công an cấp huyện thu thập thông tin, số liệu về những trường hợp có dấu hiệu bị mua bán và nạn nhân bị mua bán gửi Công an huyện tiếp nhận; tổng hợp thông tin, số liệu do Công an cấp xã gửi lên để báo cáo Công an tỉnh theo định kỳ 6 tháng.

3. Công an cấp tỉnh (Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội) thu thập thông tin, số liệu về những trường hợp có dấu hiệu bị mua bán và nạn nhân bị mua bán cho Công an tỉnh tiếp nhận; tổng hợp thông tin, số liệu do Công an cấp huyện gửi lên theo định kỳ 6 tháng và báo cáo năm.

Điều 13. Thu thập, tổng hợp, báo cáo, trao đổi thông tin về tình hình tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân

1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thực hiện công tác tiếp nhận, xác minh, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân trên địa bàn tỉnh khi khi tiếp nhận, xử lý các công việc có liên quan đến nạn nhân cần trao đổi, cung cấp thông tin cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan để phối hợp xử lý theo trình tự, thủ tục quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 của Quy chế này.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã thu thập thông tin, số liệu về những trường hợp nạn nhân tự trở về được Ủy ban nhân dân xã tiếp nhận, hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, báo cáo Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội cấp huyện theo định kỳ 6 tháng.

3. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện thu thập thông tin, số liệu về những trường hợp nạn nhân được Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp hỗ trợ nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại; tổng hợp thông tin, số liệu từ báo cáo của UBND cấp xã để gửi cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp theo định kỳ 6 tháng.

4. Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội tỉnh thu thập thông tin, số liệu về những trường hợp nạn nhân được Trung tâm trực tiếp hỗ trợ nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại, báo cáo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp theo định kỳ 6 tháng.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh gửi thông tin về tình hình tiếp nhận, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân cho Công an tỉnh theo định kỳ 6 tháng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các bộ, ngành liên quan.

Chương III

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP

Điều 14. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội Yên Bái, các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh thực hiện các hoạt động phối hợp theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 10 Quy chế này.

2. Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện việc tiếp nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ ban đầu và trao trả nạn nhân là công dân Việt Nam bị mua bán ra nước ngoài trở về nước trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.

Điều 15. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Chỉ đạo Phòng Quản lý xuất nhập cảnh - Công an tỉnh phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan thực hiện việc tiếp nhận, xác minh, xác định và trao trả nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 10 Quy chế này.

2. Chỉ đạo cơ quan Cảnh sát điều tra áp dụng các biện pháp bảo vệ nạn nhân và người thân thích của họ theo thẩm quyền.

3. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát Phòng chống tội phạm mua bán người và Công an cấp huyện tăng cường công tác đấu tranh với các loại tội phạm mua bán người; tập trung triệt phá các đường dây, ổ nhóm lừa gạt, dụ dỗ phụ nữ, trẻ em để bán ra nước ngoài; phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan thực hiện tốt việc tuyên truyền về âm mưu thủ đoạn của tội phạm mua bán người.

4. Chỉ đạo Công an cấp huyện:

- Thực hiện việc xác minh, xác định nạn nhân; cấp Giấy chứng nhận về nước cho nạn nhân bị mua bán từ nước ngoài trở về theo quy định tại Thông tư 01;

- Thực hiện việc giải cứu, tiếp nhận, hỗ trợ ban đầu và chuyển tuyến nạn nhân tới các cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân trên địa bàn tỉnh theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Quy chế này;

- Thực hiện việc rà việc rà soát, thống kê, lập cơ sở dữ liệu về người bị mua bán trở về; thu thập, tổng hợp, báo cáo, trao đổi thông tin về tình hình tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân theo quy định (6 tháng và 1 năm).

Điều 16. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công An tỉnh tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn lực đầu tư cho công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về.

2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công An tỉnh thẩm định các chương trình, dự án, kế hoạch có liên quan đến công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về.

Điều 17. Trách nhiệm của Sở Tư pháp

1. Chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Yên Bái và Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố nơi nạn nhân được tiếp nhận hoặc trở về cư trú thực hiện trợ giúp pháp lý cho nạn nhân theo quy định của pháp luật.

2. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về Luật Phòng, chống mua bán người và các quy định khác của pháp luật có liên quan để nâng cao ý thức cảnh giác của người dân đối với loại tội phạm mua bán người.

Điều 18. Trách nhiệm của Sở Y tế

Chỉ đạo, hướng dẫn các Bệnh viện và cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện việc khám, chữa bệnh cho nạn nhân theo quy định.

Điều 19. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo

1. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở, các Phòng Giáo dục và Đào tạo tạo điều kiện tiếp nhận những nạn nhân bị mua bán trở về địa phương có nhu cầu tiếp tục học tập; thực hiện chế độ miễn giảm học phí theo quy định.

2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng tuyên truyền về tệ nạn mua bán người tại các đơn vị trường học, trường nghề; nâng cao ý thức cảnh giác của học sinh trước âm mưu, thủ đoạn của kẻ mua bán người; giáo dục kỹ năng sống cho học sinh để các em biết cách tự bảo vệ mình trước các tệ nạn xã hội.

Điều 20. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ

Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc tiếp nhận và trao trả nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 10 Quy chế này.

Điều 21. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện việc tiếp nhận, hỗ trợ, chuyển tuyến nạn nhân theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 10 Quy chế này.

2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, Công An huyện và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội áp dụng biện pháp bảo vệ nạn nhân theo thẩm quyền.

3. Thực hiện việc hỗ trợ khó khăn ban đầu, hỗ trợ học nghề, học văn hóa cho nạn nhân theo quy định của pháp luật.

4. Huy động các nguồn lực ở địa phương, lồng ghép các chương trình xóa đói, giảm nghèo để giúp nạn nhân nhanh chóng ổn định cuộc sống, góp phần phòng, chống mua bán người bền vững trên từng địa bàn khu dân cư.

5. Chỉ đạo các cơ quan chức năng và các đơn vị thực hiện việc tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân trên địa bàn; lập dự toán ngân sách cùng với dự toán chi thường xuyên hàng năm gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt.

Điều 22. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội

1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho hội viên và cộng đồng về tệ nạn mua bán người, những hậu quả, tác hại của tệ nạn này đối với đời sống kinh tế, chính trị, xã hội.

2. Thông tin về những trường hợp có dấu hiệu là nạn nhân bị mua bán cho cơ quan chức năng tại địa phương để tiến hành xác minh, xác định nạn nhân theo quy định của pháp luật.

3. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị chức năng tại địa phương thực hiện việc tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng bền vững.

Điều 23. Đề nghị cơ quan Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện

1. Cung cấp thông tin, giải thích cho người tham gia tố tụng là nạn nhân bị mua bán về các quyền, nghĩa vụ của họ theo pháp luật tố tụng và quyền được trợ giúp pháp lý miễn phí;

2. Hướng dẫn người tham gia tố tụng là nạn nhân bị mua bán hoặc người đại diện hợp pháp của họ liên hệ với Trung tâm Trợ giúp pháp lý tỉnh Yên Bái, đồng thời cung cấp thông tin về việc tham gia tố tụng của nạn nhân cho Trung tâm Trợ giúp pháp lý tỉnh Yên Bái để Trung tâm thực hiện trợ giúp pháp lý cho nạn nhân.

3. Tạo điều kiện thuận lợi cho người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý là nạn nhân bị mua bán.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Khen thưởng, xử lý vi phạm

1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia phối hợp tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân nếu có thành tích sẽ được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia phối hợp tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Tổ chức thực hiện

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp việc thực hiện Quy chế này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hàng năm.

2. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, Quy chế này có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 26/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về trên địa bàn tỉnh Yên Bái

  • Số hiệu: 26/2015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 31/12/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Người ký: Phạm Thị Thanh Trà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản