Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/2009/QĐ-UBND

Hòa Bình, ngày 02 tháng 7 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26-11-2003;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26-11-2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14-6-2005;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03-12-2004;

Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30-9-2005 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-VPCP ngày 31-7-2007 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30-9-2005 của Chính phủ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 516/SNV-TĐKT ngày 11 tháng 5 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Thi đua, Khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Bùi Văn Tỉnh

 

QUY CHẾ

THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2009/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2009 của UBND tỉnh Hòa Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc tổ chức phong trào thi đua yêu nước và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng thi đua: Công dân Việt Nam, các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, nghề nghiệp; tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế; đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân trên địa bàn tỉnh, các tổ chức và cá nhân ngoài tỉnh; người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài; cơ quan tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam.

2. Đối tượng khen thưởng: Các đối tượng quy định tại Khoản 1 điều này, có thành tích đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thì được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và của Quy chế này.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

1. Nguyên tắc thi đua: Thi đua thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua. Mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký giao ước thi đua; xác định rõ mục tiêu, tiêu chí thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.

2. Nguyên tắc khen thưởng: Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời. Thành tích đề nghị khen thưởng phải rõ ràng, cụ thể, đạt được ở mức độ nào thì khen thưởng ở mức độ đó, khen thưởng đột xuất, khen thưởng công lao cống hiến lâu dài không nhất thiết theo trình tự từ mức khen thấp đến mức khen cao; không cộng dồn thành tích đã khen của lần trước để nâng mức khen lần sau; không nhất thiết lần khen sau phải khen cao hơn lần trước. Mỗi hình thức khen thưởng được tặng thưởng nhiều lần cho một đối tượng nhưng khen thưởng lần sau phải có thành tích cao hơn thành tích khen thưởng lần trước.

Chú trọng khen thưởng các đơn vị và cá nhân trong điều kiện thực hiện nhiệm vụ khó khăn nhưng đã năng động, sáng tạo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thành tích có phạm vi ảnh hưởng lớn, nhân rộng được điển hình tiên tiến. Khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là chính; trước hết các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trực tiếp quản lý các tập thể nhỏ, cá nhân xem xét quyết định khen thưởng kịp thời với các hình thức biểu dương, công nhận danh hiệu thi đua, giấy khen, thưởng vật chất thích hợp theo thẩm quyền của mình. Những trường hợp đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu thì đề nghị cấp trên khen thưởng.

Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải thành lập Hội đồng Thi đua- Khen thưởng để bình xét thành tích thi đua đối với các tập thể, cá nhân của đơn vị mình và xét chọn đề nghị lên cơ quan có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng

1. Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng của tỉnh. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện chức năng tư vấn, tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng trong toàn tỉnh. Sở Nội vụ là cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua- Khen thưởng tỉnh, có trách nhiệm tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn.

2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chủ trì, phối hợp với tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp cùng cấp để tổ chức phong trào thi đua, nhân rộng phong trào thi đua trong phạm vi mình quản lý. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của ngành, địa phương có trách nhiệm giúp Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch UBND các địa phương tổ chức phát động các phong trào thi đua trong phạm vi ngành, địa phương mình; nghiên cứu, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế. Phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị lên cấp trên khen thưởng.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình:

- Tổ chức và phối hợp với các cơ quan nhà nước để phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến;

- Phối hợp thống nhất hành động giữa các tổ chức thành viên, tham gia với các cơ quan chức năng để tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng;

- Giám sát việc thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện các quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

4. Đề nghị các cơ quan thông tin đại chúng thuộc tỉnh Hòa Bình có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, cổ động phong trào thi đua. Phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Chương II

TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 5. Hình thức tổ chức thi đua

- Thi đua thường xuyên (hàng ngày, tháng, quý, năm) theo ngành, địa phương và theo khối thi đua nhằm thực hiện mục tiêu, tiêu chí và chương trình công tác đề ra;

- Thi đua theo đợt được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.

Điều 6. Phát động thi đua

Việc phát động và chỉ đạo phong trào thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 17, 18 Luật Thi đua, Khen thưởng.

Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị; Chủ tịch UBND các cấp phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong ngành, lĩnh vực, phạm vi địa phương, phạm vi cơ quan, tổ chức, đơn vị mình phụ trách.

Điều 7. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tình hình thực tế và yêu cầu phát triển của ngành, địa phương, đơn vị đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và tính khả thi.

2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền mục đích ý nghĩa của từng đợt thi đua, đa dạng hóa các hình thức phát động thi đua.

3. Xác định chỉ tiêu và thời gian thi đua phải trên cơ sở yêu cầu, nhiệm vụ chính trị được cấp có thẩm quyền giao. Chỉ tiêu phấn đấu phải cao hơn chỉ tiêu được giao; thời hạn hoàn thành phải sớm hơn thời hạn quy định.

4. Triển khai các biện pháp tổ chức phát động và đăng ký giao ước thi đua giữa các khối, giữa các tập thể với tập thể, giữa cá nhân với cá nhân, gia đình với gia đình... trong từng địa phương, đơn vị. Tuyên truyền nâng cao nhận thức ý nghĩa của công tác thi đua và tính tự giác, tinh thần trách nhiệm của mọi người tham gia, chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong thi đua.

5. Xây dựng kế hoạch và xác định biện pháp phối hợp giữa các cấp chính quyền với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền vận động và theo dõi quá trình thực hiện.

6. Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, đánh giá kết quả thi đua (đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt) để rút kinh nghiệm và phổ biến những kinh nghiệm tốt và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong các đối tượng tham gia thi đua; lựa chọn và công khai biểu dương khen thưởng những cá nhân, tập thể tiêu biểu, xuất sắc.

Điều 8. Các danh hiệu thi đua

1. Đối với cá nhân: Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh; Chiến sĩ thi đua cơ sở; Lao động tiên tiến; Chiến sĩ tiên tiến (Đối với các LLVT nhân dân).

2. Đối với tập thể: Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của UBND tỉnh, Tập thể Lao động xuất sắc, Tập thể Lao động tiên tiến; Đơn vị Quyết thắng và Đơn vị tiên tiến (Đối với các LLVT nhân dân); Thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa và tương đương.

3. Đối với hộ gia đình: Gia đình văn hóa.

Điều 9. Tiêu chuẩn Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến

Danh hiệu Lao động tiên tiến và Chiến sỹ tiên tiến được xét tặng cho các đối tượng đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 24 Luật Thi đua, Khen thưởng và tại Điều 12 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP , ngày 30/9/2005 của Chính phủ.

Các đối tượng trên trong một năm nếu nghỉ làm việc từ 02 tháng liên tục trở lên (tính từ 40 ngày trở lên theo chế độ làm việc) thì không thuộc diện xem xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến và Chiến sỹ tiên tiến.

Các trường hợp đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt các quy định của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu Lao động tiên tiến và Chiến sỹ tiên tiến.

Các trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng khác.

Điều 10. Tiêu chuẩn Chiến sĩ thi đua cơ sở

Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở được xét tặng hàng năm cho các cá nhân tiêu biểu, xuất sắc đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 23 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

Điều 11. Tiêu chuẩn Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh

Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân đã có 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”. Cá nhân đó phải có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh và được Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) cấp sở, ban, ngành, huyện, thành phố công nhận bằng văn bản.

Điều 12. Tiêu chuẩn Chiến sĩ thi đua toàn quốc

Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có hai lần liên tục (06 năm liền) đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và thành tích, sáng kiến của cá nhân đó có ảnh hưởng trong phạm vi toàn quốc.

Điều 13. Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến, Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng

1. Đối tượng xét tặng danh hiệu

- Đối với cấp tỉnh: Xét tặng cho cơ quan Văn phòng UBND và các phòng, đơn vị thuộc Văn phòng UBND; cơ quan Văn phòng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Văn phòng Sở và các phòng trực thuộc hoặc tương đương;

- Đối với cấp huyện: Xét công nhận cho cơ quan Văn phòng HĐND- UBND huyện, các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện; các Ban Đảng, Mặt trận, Đoàn thể cấp huyện; văn phòng các xã, phường, thị trấn;

- Đối với các đơn vị sự nghiệp: Xét công nhận cho các đơn vị trực thuộc như: khoa, phòng, tổ bộ môn; trường học, bệnh viện và tương đương;

- Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế đ­ược xét công nhận cho các đơn vị cơ sở trực thuộc như­: Xí nghiệp, phân xư­ởng, phòng, tổ, đội sản xuất và t­ương đương;

- Đối với Lực lượng vũ trang được xét tặng cho các tập thể tiểu đội, trung đội, đại đội, tiểu đoàn, trung đoàn và tương đương.

2. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu

a) Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;

- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;

- Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Tổ chức Đảng hoàn thành nhiệm vụ, Đoàn thể trong đơn vị đạt khá trở lên.

b) Danh hiệu Đơn vị tiên tiến được xét tặng cho tập thể thuộc Lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn tại mục 1, 2, 4 điểm a, Khoản 2 Điều này, có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên; không có cá nhân vi phạm an toàn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng.

c) Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc được xét tặng hàng năm cho tập thể tiêu biểu, xuất sắc nhất trong số các tập thể đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến và đạt được các tiêu chuẩn sau:

- Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;

- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

- Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;

- Phải có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Tổ chức Đảng, Đoàn thể đạt trong sạch, vững mạnh.

d) Danh hiệu Đơn vị Quyết thắng được xét tặng hàng năm cho tập thể tiêu biểu, xuất sắc nhất trong số các tập thể đạt danh hiệu Đơn vị tiên tiến thuộc Lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định như danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc và có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến thì được xét tặng danh hiệu đơn vị Quyết thắng.

Điều 14. Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh.

1. Đối tượng xét tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh:

a) Cờ thi đua của UBND tỉnh được xét tặng hàng năm cho các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; các huyện, thành phố trong tỉnh, các doanh nghiệp trong Khối thi đua có thành tích tiêu biểu xuất sắc được suy tôn là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của các Khối thi đua trong tỉnh;

b) Các phòng, ban, ngành, đoàn thể của các huyện, thành phố dẫn đầu các mặt công tác chuyên ngành;

c) Các đơn vị tiêu biểu dẫn đầu các phong trào thi đua đối với các mục tiêu chuyên ngành;

d) Các xã, phường, thị trấn xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua của các huyện, thành phố.

2. Việc công nhận đơn vị tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua đề nghị tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh thông qua chấm điểm, bình xét, suy tôn của các Khối thi đua, các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố.

3. Tiêu chuẩn xét tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh: xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của tỉnh;

b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác học tập;

c) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, không để xảy ra lãng phí, tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.

Điều 15. Cờ thi đua của Chính phủ

Cờ thi đua của Chính phủ được xét tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 25 của Luật Thi đua, Khen thưởng, được bình chọn theo các Khối thi đua của tỉnh; suy tôn những cơ quan, đơn vị dẫn đầu, tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua của tỉnh.

Điều 16. Danh hiệu gia đình văn hóa

Danh hiệu gia đình văn hóa được xét tặng hàng năm cho các hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn được quy định tại Điều 29 của Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 18 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP , ngày 30/9/2005 của Chính phủ.

Điều 17. Danh hiệu thôn (làng, bản, tổ dân phố) văn hóa

Danh hiệu thôn (làng, bản, tổ dân phố) văn hóa được xét công nhận hàng năm cho các thôn đạt các tiêu chuẩn được quy định tại Điều 30 của Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 18 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP , ngày 30/9/2005 của Chính phủ.

Ngoài quy định của UBND tỉnh về danh hiệu thôn (làng, bản, tổ dân phố) văn hóa, cơ quan văn hóa trên đây: Đề nghị Ủy ban MTTQVN tỉnh; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ các văn bản của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQVN và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn chỉ đạo cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa để xây dựng các tiêu chí thi đua và danh hiệu thi đua thôn (làng, bản, khu dân cư) văn hóa, cơ quan văn hóa phù hợp với địa bàn dân cư và tình hình đặc điểm của địa phương.

Điều 18. Danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các cơ quan làm công tác Đảng, các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp, ngành giáo dục và đào tạo căn cứ quy chế và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương, thống nhất với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) để cùng phối hợp thực hiện.

Chương III

HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 19. Các danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng

1. Các hình thức khen thưởng: Bao gồm các loại Huân chương, Huy chương; các danh hiệu vinh dự Nhà nước; giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước; Kỷ niệm chương và Huy hiệu; Bằng khen, Giấy khen theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi đua, khen thưởng năm 2005.

2. Các hình thức, tiêu chuẩn và quy trình xét đề nghị tặng thưởng các loại Huân, Huy chương, các danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng Nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Kỷ niệm chương, Huy hiệu của các Bộ, ngành Trung ương thực hiện theo các điều khoản của Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của Ban Thi đua- Khen thưởng Trung ương và các Bộ, ngành Trung ương.

Việc khen thưởng cho các đối tượng giữ các chức vụ quản lý, lãnh đạo được quy định trong Nghị định số 121/2005/NĐ-CP , có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, trước hết triển khai thực hiện cho các trường hợp đã từ trần, đã nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng và các trường hợp có quyết định, thông báo nghỉ chế độ; các đối tượng khác chỉ xét và đề nghị khen thưởng khi cán bộ đó sắp đến tuổi nghỉ chế độ mà không còn đủ số năm công tác tiếp theo để được đề nghị khen thưởng ở mức cao hơn.

Điều 20. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng cho các đối tượng sau:

1. Tập thể, cá nhân có thành tích mưu trí, dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt, việc tốt; đạt giải nhất trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn cấp quốc gia, giải khu vực các tỉnh, thành phố; giải nhất cấp tỉnh; tặng thưởng cho cá nhân, tổ chức ngoài tỉnh và nước ngoài có công lao đóng góp xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của tỉnh (Khen thưởng đột xuất).

2. Tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong phong trào thi đua, việc thực hiện các chương trình mục tiêu, các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương Đảng, của Chính phủ, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các đợt thi đua (Khen thưởng theo chuyên đề).

3. Tặng thưởng hàng năm cho các tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau (Khen thưởng thường xuyên):

a) Đối với tập thể:

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong năm; tích cực tham gia các hoạt động xã hội;

- Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ, tích cực hưởng ứng và tổ chức tốt các phong trào thi đua;

- Đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể cơ quan, đơn vị, địa phương ngày càng được đảm bảo và có chiều hướng phát triển tốt hơn;

- Thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng;

(Đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt các chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động đối với người lao động, chấp hành nghiêm quy định về bảo vệ môi trường, sinh thái);

- Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch vững mạnh; đạt 02 lần liên tục danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc“, “Đơn vị Quyết thắng“.

b) Đối với cá nhân:

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân;

- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đi đầu trong các phong trào thi đua; tích cực tham gia các hoạt động xã hội;

- Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;

- Phải đạt 02 lần liên tục danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở“.

Điều 21. Giấy khen

Giấy khen của Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các Ban, ngành đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; Chủ nhiệm hợp tác xã; Hiệu trưởng các trường trong hệ thống giáo dục Quốc gia để tặng thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt, việc tốt, có thành tích cao trong các đợt thi đua ngắn ngày, tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân ngoài địa phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho địa phương, đơn vị (Khen thưởng đột xuất). Tặng thưởng hàng năm cho các tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Đối với tập thể:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ đối với Nhà nước.

b) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ và tổ chức tốt các phong trào thi đua.

c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể.

d) Chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước; thực hành tiết kiệm, không để xảy ra lãng phí, tham nhũng; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.

e) Phải đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.

2. Đối với cá nhân:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ đối với Nhà nước.

b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

c) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

d) Phải đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Nếu là đảng viên phải được phân loại đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Chương IV

THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG, TRAO THƯỞNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ, THỜI GIAN XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 22. Thẩm quyền quyết định tặng thưởng, đề nghị khen thưởng các danh hiệu và các hình thức khen thưởng

1. Chủ tịch UBND tỉnh: Quyết định tặng thưởng Cờ thi đua của UBND tỉnh, Bằng khen của UBND tỉnh, danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng;

Trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước tặng thưởng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng.

2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương tặng danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở và tặng Giấy khen;

Trình cấp trên khen thưởng Bằng khen, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể Lao động xuất sắc trở lên.

Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh quyết định tặng danh hiệu Đơn vị tiên tiến, Chiến sỹ thi đua cơ sở, Chiến sĩ tiên tiến, tặng giấy khen và các hình thức khen thưởng khác theo thẩm quyền được giao.

3. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định tặng danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Tập thể Lao động tiên tiến và tặng Giấy khen; danh hiệu thôn, làng bản, tổ dân phố văn hóa và tương đương;

Trình cấp trên khen thưởng Bằng khen, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể Lao động xuất sắc trở lên.

4. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định tặng thưởng Giấy khen, danh hiệu Gia đình văn hóa;

5. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở“, danh hiệu “Lao động tiên tiến“, “Tập thể lao động tiên tiến“ và giấy khen.

Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Xí nghiệp tư nhân, Xí nghiệp liên doanh nước ngoài; Chủ nhiệm hợp tác xã quyết định tặng thưởng danh hiệu Lao động tiên tiến và đề nghị Chủ tịch UBND huyện, thành phố nơi cơ quan, đơn vị có trụ sở làm việc quyết định tặng thưởng danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua cấp cơ sở.

Điều 23. Thẩm quyền xét duyệt, cho ý kiến hồ sơ khen thưởng

1. Thường trực Tỉnh ủy xét duyệt, cho ý kiến về việc đề nghị phong tặng danh hiệu Tỉnh Anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng và Huân chương bậc cao, bao gồm: Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công cho các tập thể và cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý trước khi trình Chủ tịch nước quyết định khen thưởng.

2. Về việc công nhận danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định khen thưởng cho các đối tượng trên cơ sở hồ sơ đề nghị của các cơ quan, đơn vị; giao Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp danh sách trình Chủ tịch UBND tỉnh.

3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét duyệt, đề nghị tặng thưởng các trường hợp đề nghị khen cao gồm: Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen Thủ tướng Chính phủ và Huân chương các loại trở lên.

4. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm thẩm định, xét duyệt hồ sơ khen thưởng để trình Chủ tịch UBND tỉnh ký khen thưởng các trường hợp thuộc thẩm quyền;

Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh các trường hợp Bộ, ngành Trung ương đề nghị UBND tỉnh hiệp y để trình Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước khen thưởng.

Điều 24. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng

1. Thủ tục, hồ sơ thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước thực hiện theo các điều từ Điều 54 đến Điều 65, Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Sở Nội vụ căn cứ các hướng dẫn của Trung ương để hướng dẫn cụ thể.

2. Thủ tục, hồ sơ thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của UBND tỉnh:

a) Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh

Sau khi bình xét và suy tôn các đơn vị trong Khối thi đua, Khối trưởng tổng hợp danh sách đề nghị khen thưởng.

- Bản Báo cáo thành tích của các tập thể đề nghị xét tặng Cờ thi đua;

- Tờ trình của cơ quan, đơn vị cấp trình khen;

- Bảng tổng hợp chấm điểm thi đua;

- Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan, đơn vị trình.

b) Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh

- Tờ trình đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị;

- Biên bản họp xét đề nghị khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen;

- Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị công nhận danh hiệu thi đua (Có xác nhận của đơn vị trình khen thưởng);

- Báo cáo tóm tắt sáng kiến, cải tiến kỹ thuật áp dụng công nghệ mới hoặc các giải pháp, sáng kiến cải tiến lề lối làm việc có xác nhận của đơn vị đề nghị.

(Kèm theo bản phô tô các quyết định công nhận danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở 3 năm liền kề).

c) Bằng khen của UBND tỉnh, Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị;

- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng (Có xác nhận của đơn vị trình khen thưởng);

- Biên bản họp xét đề nghị khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen;

(Việc đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh theo Điều 20 Chương III của quy chế này: Đối với tập thể kèm theo bản phô tô các quyết định công nhận Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng 2 năm liền kề; đối với cá nhân kèm theo bản phô tô các quyết định công nhận Chiến sĩ thi đua cơ sở 2 năm liền kề).

d) Hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng in thành 02 bộ (bản chính).

e) Thủ tục đơn giản (Khen thưởng đột xuất)

- Các trường hợp được xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản thực hiện theo Điều 85 Luật Thi đua, Khen thưởng;

- Chủ tịch UBND các cấp, thủ trưởng các ngành xét và đề nghị cấp trên khen thưởng ngay sau khi tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc, đột xuất;

- Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản gồm có: Tờ trình đề nghị của Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố; Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.

3. Thủ tục, hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng

- Tờ trình đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị;

- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng (Có xác nhận của đơn vị trình khen thưởng và phô tô Quyết định các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh trở lên kèm theo);

- Biên bản họp xét đề nghị khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen;

- Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng in thành 04 bộ (bản chính) và 25 bản tóm tắt phô tô.

4. Về mẫu báo cáo đề nghị tặng thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo Công văn số 1668/BTĐKT-VP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương “V/v hướng dẫn thực hiện báo cáo thành tích, giấy chứng nhận”.

5. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng công tác năm, khen thưởng chuyên đề và khen thưởng đột xuất thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quyết định được lưu giữ sau 05 năm, kể từ ngày ký quyết định khen thưởng, nếu không có khiếu nại thì được bàn giao cho Trung tâm Lưu trữ của tỉnh theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Quy định về tuyến trình khen

1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ và quỹ tiền lương thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi mình quản lý.

2. Đối với các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh, các công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty liên doanh... cấp nào quyết định thành lập tổ chức thì cấp đó trình khen và được cụ thể hóa như sau:

- Các công ty do UBND tỉnh quyết định thành lập, là thành viên Khối thi đua, khen thưởng; các doanh nghiệp thuộc tỉnh và Bộ ngành của Trung ương quản lý do Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc doanh nghiệp trình khen; các doanh nghiệp khác thuộc ngành, lĩnh vực có liên quan đến quản lý nhà nước thì ngành đó trình khen hoặc hiệp y đề nghị để xét khen.

- Các doanh nghiệp không thuộc quản lý của ngành, lĩnh vực mà đóng trên địa phương (huyện, thành phố) nào thì địa phương đó trình khen. Riêng đối với các công ty liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài, trụ sở công ty, doanh nghiệp đóng trên địa phương (huyện, thành phố) nào thì địa phương đó trình khen thưởng (trừ các đơn vị là thành viên của tập đoàn kinh tế hoặc thành viên của tổng công ty nhà nước (do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập) thì do tổng công ty hoặc tập đoàn kinh tế trình khen).

3. Các tập thể, cá nhân của các Bộ, ngành Trung ương, các trường đại học, viện nghiên cứu, tập đoàn kinh tế, người nước ngoài... có nhiều đóng góp thì Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố đó quyết định khen thưởng hoặc đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.

4. Ngành, địa phương nào được Ủy ban nhân dân tỉnh giao chủ trì phát động, tổ chức các đợt thi đua theo chuyên đề, thì ngành đó, địa phương đó chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ để hướng dẫn xét chọn khen thưởng. Đối tượng được khen thưởng theo chuyên đề phải có thành tích cụ thể, tiêu biểu, xuất sắc đảm bảo theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Quy chế này.

5. Việc lấy ý kiến hiệp y đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho các đối tượng khen thưởng thuộc ngành, đơn vị chủ quản do Sở Nội vụ thực hiện. Khi có văn bản đề nghị hiệp y, sau 05 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được văn bản) các cơ quan liên quan có trách nhiệm trả lời, trường hợp quá thời hạn xin ý kiến hiệp y mà không có ý kiến trả lời thì coi như nhất trí về nội dung xin hiệp y, Sở Nội vụ tiến hành các thủ tục trình khen thưởng theo quy định.

6. Đối với những đơn vị thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và nộp BHXH cho người lao động, thì khi trình các hình thức khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh trở lên phải có xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, nộp BHXH cho người lao động của cơ quan chức năng.

Điều 26. Quy định thời gian nộp báo cáo tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; Bản đăng ký giao ước thi đua; Hồ sơ đề nghị khen thưởng

1. Báo cáo tổng kết công tác thi đua, khen thưởng gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ trước ngày 30 tháng 12 hàng năm.

2. Bản đăng ký giao ước thi đua của các cơ quan, đơn vị gửi về Ban Thi đua- Khen thưởng, Sở Nội vụ trước ngày 20 tháng 02 hàng năm.

3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng tổng kết công tác năm gửi về Ban Thi đua- Khen thưởng, Sở Nội vụ trước ngày 15 tháng 01 hàng năm. Các trường hợp khen thưởng tổng kết các chương trình mục tiêu, khen thưởng chuyên đề gửi trước ngày trao thưởng ít nhất 10 ngày làm việc, trường hợp khen thưởng đột xuất trước 05 ngày làm việc.

- Riêng khối Giáo dục - Đào tạo (các trường tính theo năm học) nộp bản đăng ký giao ước thi đua trước ngày 30 tháng 9 hàng năm. Báo cáo tổng kết công tác thi đua, khen thưởng và hồ sơ đề nghị khen thưởng năm học gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ trước ngày 30 tháng 7 hàng năm.

3. Đối với khen cao (Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các loại): Hàng năm trình về Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ trước ngày 30 tháng 3; hệ thống giáo dục thời gian trình chậm nhất ngày 30 tháng 8; lực lượng vũ trang nhân dân đợt 1 trước ngày 01 tháng 4 và đợt 2 trước ngày 15 tháng 7;

- Cờ thi đua của Chính phủ:

Tờ trình và hồ sơ gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ chậm nhất vào ngày 20 tháng 2 hàng năm (Trường hợp đơn vị phải có nghĩa vụ nộp ngân sách thì hồ sơ trình khen chậm nhất vào ngày 28 tháng 2); riêng hệ thống giáo dục - đào tạo thời gian trình chậm nhất ngày 30 tháng 9 hàng năm. Hồ sơ in thành 04 bộ (bản chính) và 25 bản tóm tắt phôtô).

Điều 27. Nghi lễ tổ chức trao tặng và đón nhận các phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09-08-2004 của Chính phủ về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ Thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. Yêu cầu của buổi lễ phải được tổ chức trang trọng, thiết thực, tạo ra sự phấn khởi, lòng tự hào, khí thế mới để tiếp tục thi đua lập thành tích cao hơn và giữ vững truyền thống.

Điều 28. Mỗi trường hợp được tặng thưởng chỉ tổ chức trao tặng và đón nhận một lần ở một cấp xét thấy có tác dụng giáo dục nêu gương tốt nhất.

Riêng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý nếu được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương thì việc trao tặng do UBND tỉnh tổ chức trao chung (mỗi năm 2 đợt: đợt 1 vào ngày 11- 6 hàng năm; đợt 2 vào hội nghị tổng kết phong trào thi đua của tỉnh); Trường hợp đặc biệt phải xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Các trường hợp khen thưởng đột xuất do đơn vị đề nghị khen thưởng tổ chức trao tặng kịp thời.

Điều 29. Quy định mẫu bằng khen, giấy khen, giấy chứng nhận khen thưởng, thực hiện theo Nghị định số 50/2006/NĐ-CP ngày 19/5/2006 của Chính phủ quy định mẫu Huân chương, Huy chương, Huy hiệu, Bằng Huân chương, Bằng Huy chương, Cờ Thi đua, Bằng khen, Giấy khen; và Công văn số 1668/BTĐKT-VP ngày 28/6/2007 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương “V/v hướng dẫn thực hiện báo cáo thành tích, giấy chứng nhận”. Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị trước khi phát hành Giấy khen, Giấy chứng nhận khen thưởng phải được Sở Nội vụ duyệt, thẩm định mẫu và đăng ký lưu mẫu.

Chương V

QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG

Điều 30. Cá nhân, tập thể được công nhận các danh hiệu thi đua và được tặng các hình thức khen thưởng thì được nhận giấy chứng nhận, khung, bằng, hiện vật, tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm kèm theo.

Điều 31. Cá nhân được tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng hiện vật khen thưởng.

Tập thể được tặng các hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày, được sử dụng biểu tượng của các hình thức khen thưởng đó trên các văn bản, tài liệu chính thức của tập thể.

Điều 32. Đối với các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, của Chủ tịch nước thì Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) có trách nhiệm tiếp nhận Bằng, hiện vật để tổ chức trao thưởng cho các đối tượng theo quy định.

Điều 33. Cá nhân được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh trở lên được ưu tiên đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn, ưu tiên cử đi nghiên cứu học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và nước ngoài.

Điều 34. Cá nhân, tập thể được khen thưởng có nghĩa vụ bảo quản các hiện vật khen thưởng, không được cho người khác mượn để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

Chương VI

QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG; MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 35. Nguồn và mức trích quỹ thi đua, khen thưởng

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh và các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn được hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước hàng năm với mức 1,5% tổng chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách; từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Quỹ thi đua, khen thưởng của các sở, ban, ngành, các cơ quan quản lý nhà nước thuộc tỉnh được sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên được UBND tỉnh giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của đơn vị.

3. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận TQVN và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh được cấp từ nguồn ngân sách tỉnh (Căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức, Sở Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.

4. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do các tổ chức, đơn vị tự quyết định theo khả năng tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.

5. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp nhà nước được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị theo quy định của Nghị định số 59/CP ngày 30/10/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước và nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và từ các nguồn thu hợp pháp khác.

6. Quỹ thi đua, khen thưởng của các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, HTX vận tải, dịch vụ... được trích từ quỹ không chia của HTX, mức trích do HTX quyết định và nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.

Điều 36. Quỹ thi đua, khen thưởng

Quỹ thi đua, khen thưởng được sử dụng để chi các khoản sau:

1. Chi thưởng theo các quyết định khen thưởng.

2. Chi in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, biểu mẫu hồ sơ khen thưởng; làm khung giấy khen, khung bằng khen, thêu cờ thi đua, làm hiện vật khen thưởng, huy hiệu.

Điều 37. Nguyên tắc chi tiền thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh do Sở Nội vụ quản lý; quỹ thi đua, khen thưởng của các ngành, đơn vị, địa phương do thủ trưởng đơn vị, địa phương quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch chi trong năm. Việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng đối tượng và mức thưởng theo quy định.

2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý.

3. Tiền thưởng kèm theo các quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ do UBND tỉnh trình khen thưởng được chi từ quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.

4. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích của một đối tượng nếu đạt các danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau, thì chỉ được nhận mức tiền thưởng cao nhất.

5. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, các danh hiệu đó do thời gian để đạt được thành tích khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu.

Điều 38. Mức tiền thưởng

1. Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của UBND tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị trong tỉnh và chế độ ưu đãi được thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 73, 76 Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Các trường hợp khen thưởng đột xuất gương người tốt, việc tốt, hành động dũng cảm, đạt giải trong các hội thi, hội diễn... tùy theo thành tích và phạm vi tác dụng nêu gương và khả năng quỹ thi đua, khen thưởng để khen thưởng động viên, khuyến khích cho từng trường hợp, nhưng không quá hai lần mức thưởng theo quy định. Trường hợp đặc biệt do Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Chương VII

NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH

Điều 39. Nhiệm vụ của Hội đồng

1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đề ra các chủ trương, kế hoạch, biện pháp tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua và sửa đổi, bổ sung chế độ chính sách khen thưởng của tỉnh.

2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, quản lý công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi toàn tỉnh, thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước với Ủy ban mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng tổ chức các phong trào thi đua phát triển sâu rộng đều khắp, đúng hướng mà Đảng, Nhà nước đề ra trong từng giai đoạn cách mạng.

3. Xét chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc và đặc biệt xuất sắc qua phong trào thi đua yêu nước để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xét trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng.

4. Theo dõi, tổng hợp tình hình phát triển phong trào thi đua, khen thưởng của các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể quần chúng, các doanh nghiệp, lực lượng vũ trang, các địa phương để báo cáo định kỳ cũng như đột xuất với UBND tỉnh, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và các cơ quan liên quan.

5. Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các huyện, thành phố, các Khối thi đua của tỉnh.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 40. Xử lý vi phạm

Các trường hợp vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả do hành vi vi phạm gây ra sẽ bị xử lý theo quy định tại các Điều 77, 78 Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 41. Tổ chức thực hiện

1. Đối với các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng được UBND tỉnh tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân trước đây được xét vào thành tích liên tục của các tập thể, cá nhân theo quy định tại Quy chế này.

2. Ngoài các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được quy định trong quy chế này, các đơn vị, địa phương có thể có các hình thức động viên khác nhưng không trái với Luật Thi đua, Khen thưởng.

3. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện Quy chế này và theo dõi tổng hợp những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế để trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 26/2009/QĐ-UBND Quy chế thi đua, Khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

  • Số hiệu: 26/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 02/07/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
  • Người ký: Bùi Văn Tỉnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản