Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 26/2008/QĐ-UBND

Nha Trang, ngày 12 tháng 5 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH 82/2006/QĐ-UBND NGÀY 13/10/2006 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Quyết định số 82/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định số 82/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, như sau:

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 6 như sau:

“Hội đồng bán đấu giá của tỉnh gồm các thành viên:

- Lãnh đạo Sở Tài chính                                      Chủ tịch;

- Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường              Phó Chủ tịch;

- Đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư                       Thành viên;

- Đại diện Sở Xây dựng                                      Thành viên;

- Đại diện Sở Tư pháp                                        Thành viên;

- Đại diện Trung tâm Phát triển quỹ đất                Thành viên”

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

a) Bổ sung điểm c khoản 1 Điều 7:

“c) Tiền đặt cọc (tiền bảo lãnh, tiền đặt trước) của tổ chức, cá nhân được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 được nộp vào tài khoản tiền gửi mở tại Kho bạc Nhà nước của Trung tâm Phát triển quỹ đất; Kho bạc Nhà nước các cấp có trách nhiệm làm thủ tục chuyển khoản hay cho rút tiền mặt để chuyển trả cho các tổ chức, cá nhân không trúng đấu giá”.

b) Sửa đổi khoản 2 Điều 7:

“2. Phí đấu giá: khoản phí này nộp khi đăng ký tham gia đấu giá được sử dụng chi phí cho việc tổ chức thực hiện đấu giá và không hoàn trả cho tổ chức, cá nhân đã đăng ký tham gia và nộp phí đấu giá. Mức thu phí cụ thể được thực hiện theo quy định hiện hành”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

Điều 8. Giá khởi điểm và bước giá

a) Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 8:

“b) Trường hợp không đủ điều kiện hoặc không thể áp dụng các phương pháp xác định giá đất quy định tại Nghị định 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung các loại đất để xác định giá khởi điểm của thửa (lô) đất đấu giá thì có thể áp dụng giá đất, giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có hiệu lực tại thời điểm đấu giá”.

b) Bổ sung khoản 3 Điều 8:

“3. Bước giá cho mỗi lần trả giá do Hội đồng bán đấu giá quyết định tại phiên đấu giá nhưng tối thiểu bằng 1% giá khởi điểm/m2 và tối đa không quá 5% giá khởi điểm/m2 và phải được thông báo công khai tại phiên đấu giá”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 9 như sau:

“5. Hình thức đấu giá:

- Đấu giá công khai bằng lời nói.

- Đấu giá bằng bỏ phiếu kín nhiều vòng hoặc một lần”.

5. Bổ sung khoản 5 Điều 11 như sau:

“5. Hình thức đấu giá bỏ phiếu kín một lần chỉ áp dụng đối với trường hợp đấu giá đối với khu đất đã được chia thành nhiều thửa (lô) nhỏ để làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân”.

a) Thủ thục

- Người tham gia đấu giá mua hồ sơ nộp lệ phí và đăng ký tham dự đấu giá tại tổ chức bán đấu giá.

- Nộp tiền vào tài khoản tiền gửi theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7.

- Xác định giá trả đấu giá vào phiếu đấu giá theo mẫu có sẵn trong hồ sơ đấu giá. Giá trả đấu giá không được thấp hơn giá khởi điểm cộng bước giá được quy định trong phương án đấu giá.

- Nộp hồ sơ tham gia đấu giá (dán kín và ký niêm phong) trước thời hạn cuối cùng quy định nộp hồ sơ đấu giá tại tổ chức bán đấu giá những giấy tờ sau: Phiếu nộp lệ phí tham dự đấu giá (bảng photo), giấy nộp tiền vào tài khoản tiền gửi (bảng photocopy), giấy chứng minh nhân dân và hộ khẩu gia đình (bảng photocopy), giấy ủy quyền (nếu có), phiếu trả giá (bản chính) và các giấy tờ khác liên quan trong chỉ dẫn của Hội đồng bán đấu giá.

b) Trình tự đấu giá

- Đúng 17 giờ ngày cuối cùng nhận hồ sơ tham dự đấu giá, bộ phận giúp việc cho Hội đồng bán đấu giá lập biên bản chốt danh sách hộ gia đình, cá nhân đã gửi hồ sơ tham dự đấu giá.

- Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất gửi giấy mời mở phiên đấu giá đến hộ gia đình, cá nhân đã gửi hồ sở tham dự đấu giá theo kế hoạch đấu giá.

- Mở phiên đấu giá:

+ Hội đồng kiểm tra nhân thân và các giấy tờ liên quan của người tham gia đấu giá và yêu cầu người tham gia đấu giá ký vào biên bản tình trạng hồ sơ trước khi Hội đồng mở hồ sơ đấu giá.

+ Hội đồng tiến hành mở từng hồ sơ tham gia đấu giá kết hợp với đối chiếu các giấy tờ liên quan đến tham gia đấu giá của hộ gia đình, cá nhân và lần lượt mở đến hồ sơ cuối cùng dưới sự chứng kiến của Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất và các hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá.

+ Kết thúc phiên đấu giá phải được ghi thành văn bản bán đấu giá và có chữ ký của các thành viên Hội đồng và những người tham dự đấu giá.

+ Trong trường hợp có cùng hai người trở lên có phiếu trả giá một giá cao nhất thì người điều hành cuộc bán đấu giá tổ chức việc đấu giá bằng phiếu kín 1 (một) lần giữa những người đó để xác định người trả giá cao nhất là người trúng đấu giá. Giá khởi điểm để trả giá là giá cao nhất của những người có cùng phiếu trả giá.

+ Việc xử lý đối với người trả giá cao nhất từ chối mua được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định số 82/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2006.

6. Các nội dung khác thực hiện theo quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định số 82/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Lâm Phi

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 82/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành

  • Số hiệu: 26/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 12/05/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Người ký: Võ Lâm Phi
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản