- 1Quyết định 234/2006/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 34/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH-UBTDTT hướng dẫn Quyết định 234/2006/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao do Bộ Tài chính - Bộ lao động, thương binh và xã hội - Ủy ban thể dục thể thao ban hành
- 3Thông tư liên tịch 1-TT/LB năm 1990 về một số chế độ đối với giáo viên, vận động viên, huấn luyện viên thể dục thể thao do Bộ Giáo dục - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính; Tổng cục Thể dục thể thao ban hành
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 6Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1Quyết định 49/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định về chế độ chi đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Sơn La
- 2Quyết định 108/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực đến hết ngày 31/12/2021
- 3Quyết định 376/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2019-2023
- 4Quyết định 455/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2007/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 31 tháng 10 năm 2007 |
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ CHI ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO TỈNH SƠN LA
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003; Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số: 234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao;
Căn cứ Thông tư số: 34/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09/4/2007 Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện Quyết định số: 234/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2006 của Thủ Tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao;
Căn cứ Thông tư liên bộ số: 01/TTLB/BGD-TCTDTT-BTC-BLĐTBXH ngày 10/01/1990 của Bộ Giáo dục, Tổng cục Thể dục thể thao, Bộ Tài chính, Bộ Lao động -Thương binh xã hội;
Xét đề nghị của liên ngành Sở Tài chính, Sở Thể dục Thể thao tại Tờ trình số: 603/TTrLN/STDTT-STC, ngày 15/10/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2007/QĐ-UBND ngày 31/10/2007 của UBND tỉnh Sơn La )
- Các giải thể thao của tỉnh, huyện, thị xã.
- Đại hội Thể dục thể thao, Hội khoẻ Phù đổng các cấp, giải thi đấu của từng môn thể thao cấp tỉnh, huyện, thị xã.
- Hội thi thể thao quần chúng, giải thi đấu thể thao dành cho người khuyết tật, các trận thi đấu giao hữu kỷ niệm các ngày lễ, tết, ngày truyền thống cấp tỉnh, huyện, thị xã.
- Các đội tuyển thể thao của tỉnh, huyện, thị xã.
- Các lớp đào tạo vận động viên tập trung và các lớp năng khiếu bán tập trung thuộc đề án đào tạo vận động viên thành tích cao của tỉnh.
- Đối với các giải khu vực và toàn quốc do Sơn La đăng cai tổ chức thực hiện theo quy định của Ban tổ chức thể thao cấp Trung ương hoặc khu vực. Nếu không có quy định cụ thể thì thực hiện theo quy định này.
- Vận động viên, huấn luyện viên thuộc đội tuyển thể thao của tỉnh, huyện, thị xã, các đơn vị trực thuộc.
- Vận động viên các lớp đào tạo tập trung và các lớp năng khiếu bán tập trung thuộc đề án đào tạo vận động viên thành tích cao của tỉnh.
- Các vận động viên, huấn luyện viên có thành tích trong các giải thể thao, Đại hội Thể dục thể thao, Hội khoẻ Phù đổng cấp huyện, thị xã, cấp tỉnh, cấp khu vực và toàn quốc.
- Tiền thưởng cho vận động viên, huấn luyện viên tham gia thi đấu các giải thể thao.
- Tiền trang phục thể thao cho vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian luyện tập và thi đấu.
- Chế độ sinh hoạt phí cho VĐV, HLV được UBTDTT công nhận đẳng cấp quốc gia và VĐV, HLV đào tạo tập trung tại trung tâm TDTT tỉnh ( Bao gồm các lớp đào tạo vận động viên tập trung và các lớp năng khiếu bán tập trung ).
- Thời gian huấn luyện đối với vận động viên tham gia thi đấu cấp tỉnh, cấp huyện thị xã.
1. Đối với cấp tỉnh
1.1. Vận động viên lập thành tích trong các giải thể thao
- Đại hội thể dục thể thao toàn quốc, các giải vô địch Quốc gia và các giải Quốc tế mở rộng (Thuộc hệ thống thi đấu thể thao thành tích cao):
+ Vận động viên đạt huy chương vàng: 4.000.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương bạc: 3.000.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương đồng: 2.000.000 đồng.
+ Vận động viên phá kỷ lục Quốc gia được thưởng thêm: 2.000.000 đồng.
- Giải vô địch trẻ, giải vận động viên trẻ xuất sắc, cúp câu lạc bộ và các giải tương ứng:
+ Vận động viên đạt huy chương vàng: 800.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương bạc: 600.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương đồng: 400.000 đồng.
- Hội khoẻ Phù đổng toàn quốc, các giải thể thao thành tích cao lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng và các giải tương ứng:
+ Vận động viên đạt huy chương vàng: 600.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương bạc: 400.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương đồng: 300.000 đồng.
+ VĐV phá kỷ lục HKPĐ được thưởng thêm: 300.000 đồng.
- Các giải thể thao quần chúng, người khuyết tật, giải khu vực và các giải tương đương:
+ Vận động viên đạt huy chương vàng: 500.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương bạc: 400.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương đồng: 300.000 đồng.
- Đại hội thể dục thể thao, Hội khoẻ Phù đổng, các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh và các giải tương đương:
+ Vận động viên đạt huy chương vàng: 400.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương bạc: 300.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương đồng: 200.000 đồng.
+ VĐV phá kỷ lục Đại hội TDTTđược thưởng thêm: 200.000 đồng.
+ VĐV phá kỷ lục HKPĐ được thưởng thêm: 100.000 đồng.
- Giải thưởng môn thể thao tập thể: Mức thưởng được tính bằng số lượng huấn luyện viên, vận động viên theo quy định của điều lệ nhân với mức thưởng cá nhân tương ứng các mức giải thưởng.
- Giải phong cách đối với môn bóng đá mức thưởng bằng 2/3 giải ba tập thể.
- Các giải cá nhân của các môn bóng đá, bóng chuyền mức thưởng bằng giải nhất cá nhân giải thưởng tương ứng.
- Giải đồng đội, giải toàn đoàn (Có từ 3 vận động viên trở lên) Mức thưởng được tính gấp bốn lần giải cá nhân tương ứng.
1.2. Huấn luyện viên
a. Đối với thi đấu cá nhân
- Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu thì mức thưởng chung được tính trên tổng số huy chương đạt được cụ thể như sau:
+ Đạt 1 huy chương thì mức thưởng của huấn luyện viên tương đương với mức thưởng của vận động viên.
+ Từ 2 đến 4 huy chương thì mức thưởng của HLV được tính thêm bằng tổng 50% giá trị của từng huy chương (Riêng đối với các giải thể thao quần chúng, giải khu vực, giải thể thao người khuyết tật và các giải tương ứng khác mức thưởng được tính bằng tổng 30% giá trị của từng huy chương).
+ Từ 5 huy chương trở lên thì mức thưởng của HLV được tính thêm bằng tổng 30% giá trị của từng huy chương (đối với các giải thể thao quần chúng, giải khu vực, giải thể thao người khuyết tật và các giải tương ứng khác mức thưởng được tính bằng tổng 20% giá trị của từng huy chương).
- Tỷ lệ phân chia tiền thưởng được thực hiện theo nguyên tắc: HLV trực tiếp huấn luyện đội tuyển được 60%, HLV trực tiếp đào tạo VĐV cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được 40%.
b. Đối với thi đấu tập thể
- Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích thì được thưởng mức thưởng chung bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định nhân với mức thưởng tương ứng đối với vận động viên đoạt giải.
- Số lượng huấn luyện viên của các đội được xét thưởng quy định như sau:
+ Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 2 đến 5 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện viên.
+ Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 6 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 02 huấn luyện viên.
+ Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 13 vận động viên trở lên: Mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện viên.
c. Đối với các môn thể thao thi đấu đồng đội
Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích thì được thưởng mức thưởng chung bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định nhân với 50% mức thưởng.
2. Tiền thưởng đối với vận động viên cấp huyện, thị xã
- Giải thưởng cá nhân: Đại hội thể dục thể thao, Hội khoẻ Phù đổng, các giải thi đấu thể thao các giải tương đương:
+ Vận động viên đạt huy chương vàng: 300.000 đồng
+ Vận động viên đạt huy chương bạc : 200.000 đồng
+ Vận động viên đạt huy chương đồng: 100.000 đồng
- Giải thưởng môn thể thao tập thể: mức thưởng được tính bằng số lượng huấn luyện viên, vận động viên theo quy định của Điều lệ giải nhân với mức thưởng cá nhân tương ứng.
- Giải đồng đội, toàn đoàn (có 3 vận động viên trở lên) mức thưởng gấp 04 lần cá nhân tương ứng.
- Giải phong cách của môn bóng đá mức thưởng bằng 2/3 giải 3 tập thể, các giải cá nhân của môn bóng đá, bóng chuyền bằng giải nhất cá nhân của giải tương ứng.
1. Trong thời gian luyện tập
a. Đối với Vận động viên
Tiền trang phục hỗ trợ cho mỗi đợt huấn luyện: Mỗi vận động viên được trang bị một bộ trang phục tập luyện không quá 100.000 đồng, đối với các môn phải sử dụng trang phục đặc thù như môn võ thuật, giầy bóng đá, giầy điền kinh... theo yêu cầu của chuyên môn thì thực hiện theo giá thị trường.
b. Đối với Huấn luyện viên
- Các huấn luyện viên, trọng tài của Sở Thể dục Thể thao, Trung tâm Thể dục thể thao tỉnh, huyện, thị xã hàng năm được cấp 01 bộ trang phục huấn luyện mùa hè không quá 100.000 đồng, 2 năm 1 bộ trang phục huấn luyện mùa đông không quá 300.000 đồng.
- Các giải thể thao với quy mô lớn cần phải triệu tập trọng tài tại các đơn vị khác thì tuỳ thuộc vào tính chất từng môn thi đấu để trang bị trang phục cho phù hợp nhưng không vượt quá mức quy định nêu trên.
2. Trong thời gian tham gia thi đấu giải thể thao
- Mỗi vận động viên được hỗ trợ một bộ trang phục thi đấu không quá 150.000 đồng (các môn phải sử dụng trang phục đặc thù như môn võ thuật, giầy bóng đá, giầy điền kinh theo yêu cầu chuyên môn thì thực hiện theo giá thị trường) 1 năm trang bị không quá 2 bộ trang phục.
Sau khi kết thúc giải VĐV được sở hữu bộ trang phục tập luyện và thi đấu đã được trang bị (Trừ giầy bóng đá, giầy điền kinh, trang phục các môn võ thuật và các bộ môn đặc thù khác).
Thời gian tập huấn chuyên môn chuẩn bị cho các kỳ thi đấu tuỳ thuộc theo yêu cầu cụ thể và khả năng tài chính nhưng:
- Đối với cấp huyện, thị xã tối đa không quá 20 ngày.
- Đối với cấp tỉnh: Giải thể thao quần chúng không quá 30 ngày, tập huấn vận động viên tham dự giải thể thao thành tích cao thời gian không quá 60 ngày.
Trong trường hợp xét thấy cần thiết phải tập huấn nghiệp vụ ngoài tỉnh, ngoài huyện, thị xã. Giám đốc Sở Thể dục Thể thao hoặc Thường trực UBND huyện, thị xã ra quyết định nhưng vẫn phải thực hiện chi theo định mức tại quy định này.
Điều 7. Chế độ sinh hoạt phí cho VĐV, HLV và UBTDTT công nhận đẳng cấp quốc gia và VĐV, HLV, đào tạo tập trung tại Trung tâm TDTT tỉnh. (Bao gồm các lớp đào tạo vận động viên tập trung và lớp năng khiếu bán tập trung).
1. Lớp năng khiếu bán tập trung (Bao gồm cả các lớp ở các huyện)
Hỗ trợ sinh hoạt phí cho vận động viên, mức chi: 160.000 đồng/ người/tháng
2. Các lớp năng khiếu tập trung (VĐV, HLV)
- Vận động viên cấp I: 200.000 đồng/người/tháng.
- Vận động viên dự bị, kiện tướng: 300.000 đồng/người/tháng.
- Vận động viên kiện tướng: 400.000 đồng/người/tháng.
- Sinh hoạt phí VĐV đào tạo tập trung 150.000 đồng/người/tháng.
Điều 8: Trách nhiệm các đơn vị tổ chức giải thể thao
1. Cấp tỉnh chi
- Tiền thưởng cho VĐV các giải thể thao do cấp tỉnh tổ chức, tiền trang phục thể thao cho VĐV, HLV cấp tỉnh.
- Chi tiền thưởng cho các HLV, VĐV đạt thành tích thi đấu tại các giải thi đấu Quốc gia, khu vực và các giải tương ứng
- Chi tiền sinh hoạt phí, trang phục cho vận động viên đào tạo tại Trung tâm thể thao tỉnh.
2. Cấp huyện, thị xã chi
- Tiền thưởng cho các giải thể thao do cấp huyện, thị xã tổ chức, tiền trang phục thể thao cho VĐV, HLV cấp huyện, thị xã.
- Chi tiền sinh hoạt phí, trang phục cho vận động viên đào tạo tại Trung tâm thể thao huyện, thị xã.
Điều 9: Nguồn kinh phí cân đối chi giải thể thao, bao gồm
- Nguồn kinh phí: Bao gồm thu bán vé xem thi đấu, nguồn thu tài trợ, quảng cáo, bán bản quyền phát thanh, truyền hình, nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu hợp pháp khác.
- Nguyên tắc thực hiện: Cơ quan chủ trì tổ chức giải thi đấu thể thao chịu trách nhiệm cân đối nguồn kinh phí đảm bảo cho công tác tổ chức giải trong phạm vi dự toán được giao và nguồn thu huy động được.
- Quyết toán kinh phí: Các khoản chi tiêu cho các giải thi đấu thể thao được hạch toán vào các mục tương ứng theo chương loại khoản quy định của mục lục NSNN, sau khi kết thúc giải 15 ngày, ban tổ chức giải thể thao có trách nhiệm tập hợp chứng từ thu chi và quyết toán kinh phí theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
- 1Quyết định 31/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích tại các giải thi đấu thể thao do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 2Nghị quyết 72/2012/NQ-HĐND quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với giải thi đấu thể thao và huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung, tập huấn và thi đấu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3Nghị quyết 49/2012/NQ-HĐND quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với giải thi đấu thể thao và chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động, huấn luyện viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 4Nghị quyết 127/2015/NQ-HĐND sửa đổi một số nội dung Điều 1 Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND ngày 19 tháng 9 năm 2012 của HĐND tỉnh quy định chế độ đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao và chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao tỉnh Sơn La
- 5Quyết định 49/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định về chế độ chi đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Sơn La
- 6Quyết định 108/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực đến hết ngày 31/12/2021
- 7Quyết định 376/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2019-2023
- 8Quyết định 455/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 49/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định về chế độ chi đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Sơn La
- 2Quyết định 108/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực đến hết ngày 31/12/2021
- 3Quyết định 376/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2019-2023
- 4Quyết định 455/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 234/2006/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 34/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH-UBTDTT hướng dẫn Quyết định 234/2006/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao do Bộ Tài chính - Bộ lao động, thương binh và xã hội - Ủy ban thể dục thể thao ban hành
- 3Thông tư liên tịch 1-TT/LB năm 1990 về một số chế độ đối với giáo viên, vận động viên, huấn luyện viên thể dục thể thao do Bộ Giáo dục - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính; Tổng cục Thể dục thể thao ban hành
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 6Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Quyết định 31/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích tại các giải thi đấu thể thao do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 9Nghị quyết 72/2012/NQ-HĐND quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với giải thi đấu thể thao và huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung, tập huấn và thi đấu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 10Nghị quyết 49/2012/NQ-HĐND quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với giải thi đấu thể thao và chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động, huấn luyện viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 11Nghị quyết 127/2015/NQ-HĐND sửa đổi một số nội dung Điều 1 Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND ngày 19 tháng 9 năm 2012 của HĐND tỉnh quy định chế độ đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao và chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao tỉnh Sơn La
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định về một số chế độ chi đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 26/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/10/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Nguyễn Ngọc Toa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/10/2007
- Ngày hết hiệu lực: 10/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực