Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 26/2006/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 4 tháng 4 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG Ở THÔN, BẢN, TỔ DÂN PHỐ.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP , Nghị định số 121/2003/NĐ-CP của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 07/7/2003 của Chính phủ về Quy chế thực hiện dân chủ ở xã và áp dụng đối với phường, thị trấn; Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố; Thông tư liên tịch số 01/TTLT/BTTUBTWMTTQVN- BNV ngày 12/5/2005 của Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương MTTQ Việt Nam và Bộ Nội vụ hướng dẫn quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 12/TTr-SNV ngày 10/3/2006
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động ở thôn, bản, tổ dân phố.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 190/2001/QĐ-UB ngày 10/12/2001 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động ở thôn, bản, cụm dân cư và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp (b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- VP.Tỉnh uỷ, các Ban của đảng;
- VP.HĐND và các Ban của HĐND tỉnh
- Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội và VP Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TAND, VKSND, Báo BG, Đài PTTH;
- Lưu: VT, CVP, PVPNC, TKCT, NC, TH.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Thân Văn Mưu

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG Ở THÔN, BẢN, TỔ DÂN PHỐ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26 /2006/QĐ-UBND ngày 04/4/2006 của UBND tỉnh Bắc Giang).

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Thôn, làng, xóm, bản (gọi chung là thôn), tổ dân phố, khu phố (gọi chung là tổ dân phố) không phải là một cấp hành chính, mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư, là nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản và tổ chức nhân dân thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.

Dưới xã là thôn; dưới phường, thị trấn là tổ dân phố.

Điều 2. Thôn, tổ dân phố chịu sự quản lý trực tiếp của chính quyền xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).

Điều 3. Mỗi thôn có một Trưởng thôn và một Phó thôn, mỗi tổ dân phố có một Tổ trưởng và một Tổ phó tổ dân phố. Thôn, tổ dân phố loại I được bố trí thêm một Phó thôn, Tổ phó tổ dân phố. Thôn có từ 600 hộ gia đình trở lên được bố trí thêm Phó thôn nhưng tối đa không quá 4 Phó thôn.

Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố là người đại diện cho nhân dân và đại diện cho chính quyền xã, phường, thị trấn để thực hiện một số nhiệm vụ hành chính tại thôn, tổ dân phố và do nhân dân trực tiếp bầu, Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định công nhận.

Phó thôn, Tổ phó tổ dân phố là người giúp việc Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; nhiệm vụ cụ thể do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phân công và được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ khi Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đi vắng.

Điều 4. Nhiệm kỳ của Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố năm năm hai nhiệm kỳ (từ hai năm đến không quá ba năm một nhiệm kỳ). Trường hợp thành lập thôn, tổ dân phố mới thì Chủ tịch UBND cấp xã chỉ định Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố lâm thời hoạt động cho đến khi thôn, tổ dân phố bầu được Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố mới (thời hạn không quá 01 năm kể từ khi có quyết định chỉ định lâm thời).

UBND cấp xã có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ và giúp đỡ tổ chức tốt hội nghị bầu cử Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố theo quy định.

Điều 5. Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố được hưởng phụ cấp hàng tháng theo quy định của UBND tỉnh và được miễn lao động công ích trong thời gian công tác.

Chương II

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ.

Điều 6. Phân loại thôn, tổ dân phố:

Thôn, tổ dân phố thuộc các xã, thị trấn đồng bằng:

Loại I: có từ 350 hộ gia đình trở lên.

Loại II: có từ 200 đến dưới 350 hộ gia đình.

Loại III: có dưới 200 hộ gia đình.

2. Thôn, bản, tổ dân phố thuộc các xã, thị trấn miền núi:

Loại I : có từ 250 hộ gia đình trở lên.

Loại II: có từ 100 đến dưới 250 hộ gia đình.

Loại III: có dưới 100 hộ gia đình.

3. Thôn, bản, tổ dân phố thuộc các xã, thị trấn vùng cao:

Loại I : có từ 100 hộ gia đình trở lên.

Loại II: có từ 50 đến dưới 100 hộ gia đình.

Loại III: có dưới 50 hộ gia đình.

4. Tổ dân phố thuộc các phường ở thành phố Bắc Giang:

Loại I : có từ 150 hộ gia đình trở lên.

Loại II: có từ 100 đến dưới 150 hộ gia đình.

Loại III: có dưới 100 hộ gia đình.

Điều 7. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định công nhận và xếp loại các thôn hiện có cho từng xã nhằm ổn định tổ chức và hoạt động của các thôn (định kỳ 05 năm xếp loại một lần).

Chủ tịch UBND huyện, thành phố ra quyết định công nhận và xếp loại tổ dân phố ( 05 năm xếp loại một lần), trước khi ra quyết định công nhận và xếp loại phải qua thẩm định của Sở Nội vụ.

Điều 8. Việc thành lập mới, chia tách, sáp nhập, giải thể và đổi tên thôn, tổ dân phố:

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập mới, chia tách, sáp nhập, giải thể và đổi tên thôn.

Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập mới, chia tách, sáp nhập, giải thể và đổi tên tổ dân phố.

2. Chỉ thành lập thôn, tổ dân phố mới khi tổ chức định canh, định cư, di dân giải phóng mặt bằng, điều chỉnh địa giới hành chính và khi thực hiện quy hoạch dãn dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quy mô thôn, tổ dân phố mới ở các xã, thị trấn đồng bằng phải có từ 150 hộ gia đình trở lên, các xã, thị trấn miền núi và các phường ở thành phố Bắc Giang phải có từ 100 hộ gia đình trở lên và các xã, thị trấn vùng cao phải có từ 40 hộ gia đình trở lên.

3. Những thôn, tổ dân phố loại I nhưng có số hộ quá lớn, khó khăn trong công tác quản lý thì có thể được chia tách nhưng phải đảm bảo quy trình, thủ tục, hồ sơ và phải được tổ chức Đảng cơ sở và nhân dân nhất trí cao.

4. Quy trình, thủ tục và hồ sơ thành lập thôn mới (gồm cả chia tách, sáp nhập, giải thể):

4.1. Sau khi có chủ trương của Chủ tịch UBND tỉnh, UBND cấp huyện chỉ đạo UBND xã xây dựng phương án thành lập thôn mới, nội dung chủ yếu gồm:

a) Thực trạng tổ chức và hoạt động ở thôn trong xã.

b) Sự cần thiết phải thành lập thôn mới.

c) Tên thôn.

d) Vị trí địa lý của thôn.

đ) Dân số của thôn (số hộ gia đình, số nhân khẩu).

e) Diện tích thôn (ha).

g) Những đề xuất, kiến nghị.

4.2. UBND xã tổ chức lấy ý kiến cử tri về phương án thành lập thôn mới và ý kiến cử tri ở các thôn chia tách, sáp nhập, tổng hợp thành văn bản nêu rõ tổng số cử tri, số cử tri đồng ý, không đồng ý.

4.3. Nếu đa số cử tri đồng ý, UBND xã hoàn chỉnh phương án, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua (có nghị quyết của HĐND).

4.4. Sau khi có nghị quyết của HĐND xã, UBND xã hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp huyện xem xét. UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định phương án, hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh gồm:

a) Phương án thành lập thôn mới (kể cả chia tách, sáp nhập).

b) Biên bản lấy ý kiến cử tri có xác nhận của chính quyền xã.

c) Danh sách các hộ gia đình, số nhân khẩu trong hộ gia đình ở thôn mới có xác nhận của chính quyền xã.

d) Tờ trình của UBND xã trình HĐND cùng cấp.

đ) Nghị quyết của HĐND xã.

e) Tờ trình của UBND xã trình UBND cấp huyện.

g) Tờ trình của UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh.

h) Tờ trình của Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh (sau khi đã thẩm định).

5. Quy trình, thủ tục thành lập tổ dân phố mới (gồm cả chia tách, sáp nhập, giải thể) tương tự như quy trình, thủ tục thành lập thôn mới. Hồ sơ trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố gồm:

a) Phương án thành lập tổ dân phố mới (kể cả chia tách, sáp nhập).

b) Biên bản lấy ý kiến cử tri có xác nhận của chính quyền phường, thị trấn.

c) Danh sách các hộ gia đình, số nhân khẩu trong hộ gia đình ở tổ dân phố mới có xác nhận của chính quyền phường, thị trấn.

d) Tờ trình của UBND phường, thị trấn trình HĐND cùng cấp.

đ) Nghị quyết của HĐND phường, thị trấn.

e) Tờ trình của UBND phường, thị trấn trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố.

6. Quy trình, thủ tục và hồ sơ đổi tên thôn, tổ dân phố: Theo quy định tại điểm 4.3, 4.4 và điểm 5, Điều 8 của quy chế này.

Điều 9. Hoạt động ở thôn, tổ dân phố:

1. Cộng đồng dân cư trong thôn, tổ dân phố họp, cùng nhau thảo luận, quyết định và thực hiện các công việc tự quản, bảo đảm đoàn kết giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; xây dựng cuộc sống mới; giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp, thuần phong, mỹ tục của thôn, tổ dân phố; xây dựng cơ sở hạ tầng của thôn, tổ dân phố, xây dựng và thực hiện hương ước.

2. Bàn biện pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nhiệm vụ cấp trên giao, nghị quyết của Chi bộ thôn, tổ dân phố và thực hiện nhiệm vụ công dân đối với Nhà nước.

3. Tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.

4. Bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố theo quy định.

Điều 10. Hội nghị thôn, tổ dân phố:

Hội nghị thôn, tổ dân phố được tổ chức sáu tháng một lần (một năm hai kỳ), khi cần có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố. Hội nghị do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có ít nhất quá nửa số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tham dự. Nghị quyết của thôn, tổ dân phố chỉ có giá trị khi được quá nửa số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành và không trái pháp luật.

Những nơi có trên 100 hộ thì không nhất thiết họp toàn thể, mà tổ chức hội nghị đại biểu cử tri là đại diện hộ ở các Tổ liên gia, Tổ nhân dân tự quản hoặc của các xóm, đội sản xuất; nhưng phải mời ít nhất là đại diện của quá nửa số hộ trong thôn, tổ dân phố dự hội nghị; hội nghị chỉ được tiến hành khi có quá nửa số cử tri thuộc thành phần mời họp tham dự.

Điều 11. Tiêu chuẩn Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố:

1. Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố là người có tinh thần yêu nước, trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, thực hiện công cuộc đổi mới của đất nước; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; tận tuỵ với nhân dân.

2. Đủ 21 tuổi trở lên; có trình độ văn hoá từ trung học cơ sở trở lên; có hộ khẩu và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố; có sức khoẻ, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng đồng và cấp trên giao, được nhân dân tín nhiệm.

3. Bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương.

Điều 12. Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố:

1. Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn, tổ dân phố để bàn và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Chi bộ thôn, tổ dân phố về giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; tu sửa, xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng, vệ sinh môi trường; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, đoàn kết giúp đỡ nhau trong đời sống và sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế- xã hội.

2. Tuyên truyền, vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.

3. Tổ chức xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố phù hợp với quy định pháp luật.

4. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ do UBND, Chủ tịch UBND cấp xã giao và nghị quyết của thôn, tổ dân phố.

5. Tập hợp ý kiến, nguyện vọng chính đáng của nhân dân kịp thời phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã xem xét, giải quyết.

6. Trên cơ sở nghị quyết của thôn, tổ dân phố ký hợp đồng dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng của thôn, tổ dân phố.

7. Được UBND cấp xã mời dự họp về các vấn đề liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với UBND cấp xã; cuối năm phải báo cáo kết quả công tác và tự phê bình, kiểm điểm trước hội nghị thôn, tổ dân phố (kết hợp với hội nghị lấy phiếu tín nhiệm của Ban công tác Mặt trận đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố).

8. Được tham dự các chương trình tập huấn, bồi dưỡng theo kế hoạch hàng năm của UBND tỉnh.

Điều 13. Quy trình bầu Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố:

1. Toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ tham gia bầu trực tiếp Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố theo hình thức bỏ phiếu kín hoặc giơ tay. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định ngày tổ chức bầu Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố và ra quyết định thành lập Tổ bầu cử.

2. Giới thiệu nhân sự:

a) Căn cứ vào tiêu chuẩn Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố, sự lãnh đạo của Chi bộ thôn, tổ dân phố, Ban công tác Mặt trận Tổ quốc phối hợp với các đoàn thể Thanh niên, Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh trong thôn, tổ dân phố dự kiến giới thiệu người ra ứng cử, sau đó tổ chức họp cử tri để thảo luận tiêu chuẩn, danh sách giới thiệu của Ban công tác Mặt trận Tổ quốc và những người ứng cử do cử tri giới thiệu hoặc tự ứng cử.

b) Căn cứ danh sách ứng cử tại hội nghị cử tri, Trưởng Ban công tác Mặt trận Tổ quốc chủ trì cuộc họp thảo luận thống nhất ấn định danh sách ứng cử viên chính thức. Thành phần cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo của tổ chức Đảng, Chi đoàn Thanh niên, các Chi hội Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh. Danh sách để bầu Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố phải dư ít nhất một người cho mỗi chức danh.

3. Tổ bầu cử:

Tổ bầu cử có không quá 7 thành viên do Trưởng Ban công tác Mặt trận làm Tổ trưởng. Các thành viên khác gồm đại diện của tổ chức Đảng và một số đoàn thể như Đoàn Thanh niên, hội Phụ nữ, hội Nông dân, hội Cựu chiến binh ở thôn, tổ dân phố.

Tổ bầu cử có nhiệm vụ:

a) Lập và công bố danh sách cử tri tham gia bầu Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố.

b) Công bố danh sách ứng cử viên.

c) Tổ chức hội nghị bầu Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố.

d) Công bố kết quả bầu cử.

đ) Báo cáo kết quả hội nghị bầu Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố và nộp các tài liệu bầu cử cho UBND cấp xã.

4. Kiểm phiếu và công bố kết quả bầu cử:

a) Trước khi bỏ phiếu, hội nghị bầu Ban kiểm phiếu do Tổ bầu cử giới thiệu. Ban kiểm phiếu có ba người.

b) Kiểm phiếu: Việc kiểm phiếu được tiến hành ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu. Ban kiểm phiếu lập biên bản kết quả bỏ phiếu, bàn giao biên bản và phiếu bầu cho Tổ trưởng Tổ bầu cử.

c) Tổ trưởng Tổ bầu cử công bố kết quả bầu cho từng người và người trúng cử Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố. Người trúng cử Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố là người có số phiếu bầu hợp lệ trên 50% số cử tri tham gia bầu cử. Kết quả bầu chỉ có giá trị khi có ít nhất 50% số cử tri trong danh sách tham gia bỏ phiếu.

5. Căn cứ biên bản kết quả kiểm phiếu và báo cáo kết quả hội nghị bầu Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố, Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố. Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Chủ tịch UBND cấp xã.

Trong trường hợp số cử tri tham gia bỏ phiếu dưới 50% và trong trường hợp vi phạm các quy định về bầu cử quy định tại điểm 2, 3, 4 Điều này thì phải tổ chức bầu lại. Ngày tổ chức bầu lại do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định. Trường hợp bầu cử lại lần thứ hai cũng không đạt kết quả, Chủ tịch UBND cấp xã chỉ định Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố lâm thời trong số những người ứng cử chính thức để hoạt động cho đến khi bầu được Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố mới.

Điều 14. Mối quan hệ công tác của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố:

1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chịu sự lãnh đạo của Chi bộ thôn, tổ dân phố và sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của UBND cấp xã.

2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp chặt chẽ với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các hội và các tổ chức kinh tế nhằm phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chăm lo đoàn kết trong cộng đồng dân cư.

3. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn và các thôn, tổ dân phố lân cận thực hiện tốt công tác quản lý hành chính ở thôn, tổ dân phố.

Điều 15. Khen thưởng và kỷ luật:

Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố có thành tích trong công tác được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố có thể được miễn nhiệm do sức khoẻ, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác. Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, quyết định miễn nhiệm chức danh Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố.

Trưởng, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm các quy định của pháp luật thì tuỳ mức độ sai phạm, bị xử lý kỷ luật theo một trong những hình thức sau: khiển trách, cảnh cáo, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện quy chế này.

Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chế này.

Các quy định trước đây trái với quy chế này đều bải bỏ.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tỉnh) xem xét, giải quyết./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 26/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động ở thôn, bản, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành

  • Số hiệu: 26/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 04/04/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
  • Người ký: Thân Văn Mưu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/04/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 10/11/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản